Giải SBT hóa 10: bài tập 6.40 trang 66
Bài 6.40: Trang 66 SBT hóa 10
a) Tại sao dung dịch \(H_2S\) trong nước để lâu ngày trở nên vẩn đục ?
b) Hãy giải thích vì sao trong tự nhiên có nhiều nguồn phóng thải ra khí \(H_2S\) (núi lửa, xác động vật bị phân huỷ) nhưng lại không có sự tích tụ khí đó trong không khí ?
c) Hãy giải thích vì sao các đồ vật bằng bạc để lâu ngày thường bị xám đen ?
d) Tại sao người ta có thể nhận biết khí \(H_2S\) bằng tờ giấy tẩm dung dịch \(Pb(NO_3)_2\) ?
a) Dung dịch \(H_2S\) để lâu ngày bị vẩn đục do bị \(O_2\) trong không khí oxi hoá tạo ra lưu huỳnh không tan trong nước:
\(2H_2S + O_2 →2S↓ + 2H_2O\)
b) Do khí \(H_2S\) có tính khử mạnh nên nó tác dụng luôn với các chất oxi hoá như \(O_2\) của không khí hoặc \(SO_2\) có trong khí thải của các nhà máy.
\(2H_2S + O_2 →2S↓ + 2H_2O\)
2H2S + SO2 → 3S + 2H2O
c) Do bạc tác dụng với \(O_2\) và khí \(H_2S\) có trong không khí tạo ra bạc sunfua có màu xám đen.
\(4Ag + O_2+ 2H_2S → 2Ag_2S +2H_2O\)
màu xám đen
d) Nhận biết được khí \(H_2S\) bằng dung dịch \(Pb(NO_3)_2\) do phản ứng tạo ra chất kết tủa màu đen.
\(H_2S + Pb(NO_3)_2 → PbS ↓ + 2HNO_3\)
màu đen
Giải những bài tập khác
Giải bài tập những môn khác
Đang cập nhật dữ liệu...
Bình luận