Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bài 3: Tú Uyên gặp Giáng Kiều

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Hãy phân tích đoạn từ câu 305 đến 326.

Câu 2: Phân tích đoạn từ câu 327 đến 340.

Câu 3: Phân tích đoạn từ câu 341 đến 374.


Câu 1: 

Đoạn này nói về nỗi tương tư, sầu muộn của Tú Uyên. Chú ý các điểm sau:

- Địa điểm: Mưa hoa khép cánh song hồ

- Sự gắn bó, coi bức tranh như là người thật: Sớm khuya với bức hoạ đồ làm đôi … phát phu. Thơ, nguyệt, rượu, hoa: những thứ điển hình của một khung cảnh buổi tối đẹp.

- Cách miêu tả không gian hay: “Êm trời … rụng vàng” để từ đó nói về nỗi tâm tư “Chiều thu … mơ hình”.

- Giãi bày tâm sự: “Kề bên … ngày xưa”.

- Nỗi sầu muộn, khao khát muốn được gặp nàng: “Từ phep giáp mặt đến giờ … chào chúa Đông”. Chàng nhớ đến mức ban ngày thì tưởng tượng, ban đêm thì mơ đến mức mệt mỏi. Chàng đặt ra các câu hỏi trách móc, suy ngẫm,…

- Ngôn từ mang tính nghệ thuật cao: song hồ, ngàn sương rắc bạc, sông Tương, điểm phấn tô son, ruột héo, gan mòn, buồng đào, miệng đào, mặt hoa, chúa Đông,…

Câu 2:

Đoạn này kể về chuyện Tú Uyên thấy sự lạ trong nhà, bèn về bất chợt để xem chuyện gì xảy ra thì thấy thiếu nữ trong tranh xuất hiện. Chú ý các điểm sau:

- “Cho hay tình cũng là chung / Khách tiên chưa dễ qua vòng ái ân!”: Hiểu câu này là tình cảm con người là điểm chung của mọi người, tiên nhân cũng chẳng ngoại lệ. Câu này có tính khái quát để nói về đoạn truyện sau đó.

- Thử diễn xuôi và nhận xét về cách tác giả đã tổ chức ngôn từ để có thể kể truyện với những sự việc liên tiếp bằng thơ.

Câu 3: 

Đoạn này nói về sự chào hỏi trong vui mừng của Tú Uyên và sự tỏ bày nỗi niềm của Giáng Kiều. Đoạn có 4 lời:

- Lời 1: “Bấy lâu một chữ tình”: Tú Uyên trực tiếp bày tỏ tình cảm, thể hiện tình yêu của mình dành cho tiên nữ.

- Lời 2: Giáng Kiều trình bày tên tuổi, nguồn gốc, đặc biệt là duyên kiếp đem nàng đến với chàng.

+ Chú ý ngôn từ: bồ liễu, má phấn, tơ điều, tơ trăng, đoá hoa, chúa xuân,…

- Lời 3: Tú Uyên than trách, lời lẽ đầy tâm tư, nỗi lòng: “Nhắp sầu gối muộn có ngày nào nguôi”,… Lưu ý: “sinh” ở đây có nghĩa là người thư sinh.

- Lời 4:

+ Các câu từ “Nàng rằng: … soi chung”, Giáng Kiều nêu ra các điểm cố, chuyện xưa để cho Tú Uyên hiểu là mình phải giữ khuôn phép. Câu “Dám đâu học thói yến oanh / Mặn tình trăng gió, nhạt tình lửa hương” hiểu là không dám học thói vui chơi, yêu đương tự do, phóng túng, tình như thế là hời hợt, không sâu đậm.

+ Các câu tiếp theo, Giáng Kiều tiếp tục nhấn mạnh vào chuyện phải giữ khuôn phép, giữ phẩm giá, chuyện duyên kiếp đã định, nhân sinh không thể cưỡng cầu. Nói cách khác, nàng đến lúc này mới có thể đến gặp chàng.

=> Đoạn đối thoại đã cho ta thấy nhiều điểm về con người của Giáng Kiều.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác