Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp dưới đây

Câu 1: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp dưới đây:

  1. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề.

(Tục ngữ)

  1.  Nấu đậu phụ cho cha ăn

Sắc ích mẫu cho mẹ uống.

(Câu đối)

  1. Giậu rào mắt cáo, mèo chui lọt

Rổ nức lòng tôm, tép nhảy qua.

(Nguyễn Huy Lượng)

  1. Bánh cả thúng sao gọi là bánh ít?

Trầu cả khay sao dám gọi trầu không?

(Ca dao)

  1. Thấy nếp thì lại thèm xôi

Ngồi bên thúng gạo nhớ nồi cơm thơm.

(Ca dao)

g. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa.

h. Anh Hươu đi chợ Đồng Nai

  Bước qua Bến Nghé, ngồi nhai thịt bò.

(Ca dao)

  1. Con cá đối bỏ trong cối đá

Con mèo nằm trên cái mái kèo

Trách cha mẹ anh nghèo, anh nỡ phụ duyên em

(Ca dao)

k. Một trăm thứ dầu, dầu xoa không ai thắp

Một trắm thứ bắp, bắp chuối chẳng ai rang

Một trăm thứ than, than thân không ai quạt

Một trăm thứ bạc, bạc tình bán chẳng ai mua


  1. Biện pháp tu từ chơi chữ trong câu là : Sử dụng từ đồng âm “chín”. Tác giả sử dụng từ đồng âm “chín” ( chín chắn, thành thạo) đồng âm với “chín” (số 9) để tạo tính dí dỏm, hài hước. 

  2. Từ "phụ" trong "đậu phụ" đồng âm với "phụ" trong "cha".Từ "mẫu" trong "ích mẫu" đồng âm với "mẫu" trong "mẹ". Tác dụng của việc chơi chữ này chính là tạo sự liên kết giữa hai vế câu, thể hiện sự quan tâm của con cái đối với cả cha và mẹ. Làm cho câu ca dao thêm duyên dáng, dễ nhớ.

  3. Sử dụng từ có nghĩa tương đồng- “giậu – rào” và “cáo – mèo”, tạo cho câu có ý nghĩa dí dỏm, hài hước. 

  4. Dùng từ trái nghĩa- “cả thúng…bánh ít”; “trầu cả khay…trầu không”.-> Tạo nên một câu đố bất ngờ, thú vị.

  5. Sử dụng từ gần nghĩa “nếp, gạo”; “xôi, cơm”-> Tạo ra sự hài hước dí dỏm.

  6.  Sử dụng từ đồng âm khác nghĩa. Từ đá có thể hiểu là vật liệu khoáng sản, nhưng cũng có thể hiểu là hành đồng “đá”. Biện pháp tu từ chơi chữ đồng âm này đã t, tạo nên sự bất ngờ và hóm hỉnh cho câu nói.

  7. Sử dụng các danh từ chỉ con vật như Hươu, Nghé,Nai, bò, cũng đồng thời là tên người, địa danh. Sử dụng các từ đồng âm như vậy đã thể hiện sự dí dỏm, hài hước cho câu ca dao.

  8. Sử dụng cách nói lái “cá đối, cối đá”; “mèo cái, mái kèo”… Tạo cảm giác thú vị, bất ngờ.

k.  Dùng lối điệp âm- “Một trăm, không ai, chẳng ai”. Tạo ấn tượng thú vị đặc    sắc cho câu


Trắc nghiệm Ngữ văn 9 Kết nối bài 2 Thực hành tiếng Việt: Biện pháp tu từ chơi chữ (P2)

Bình luận

Giải bài tập những môn khác