Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng ngữ văn 12 cd bài 6: “Vi hành” (Trích Những bức thư gửi cô em họ do tác giả tự dịch từ tiếng An Nam – Nguyễn Ái Quốc)

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Phân tích tình huống gây nhầm lẫn trong tác phẩm?

Câu 2: Đàn tiếu của kẻ nhận lầm trong chuyện như thế nào?

Câu 3: Tác giả đã sử dụng những nghệ thuật bút pháp gì?


Câu 1: 

- Nhầm lẫn vô tình của người dân Pháp (nhầm lẫn nhân vật tôi và vua Khải Định của đôi thanh niên Pháp): 

+ Tình huống nhầm lẫn này có hiệu quả thuyết phục cao: miêu tả vua Khải Định trong không khí hài hước rất tự nhiên, dân chủ khi cái nhìn về nhân vật xuất phát từ những người dân sống trên đất nước văn minh, dân chủ; giữ được thái độ khách quan, tránh hạ bệ một cách cần thiết và không cần cho nhân vật xuất hiện mà vẫn khắc họa được rõ nét chân dung nhân vật

+ Đồng thời vạch trần bộ mặt thật của vua xứ An Nam – một ông vua bù nhìn, sang Pháp chỉ vì lợi ích cá nhân thấp hèn, một ông vua lố lăng, kệch cỡm; không xứng đáng đại diện cho quyền lợi của nhân dân.

- Nhầm lẫn cố tình của chính phủ Pháp (nhầm tất cả những người da vàng trên đất Pháp là vua Khải Định):

+ Hạ bệ vua Khải Định bằng hình thức lố bịch hóa khách quan mà rất sinh động, ấn tượng từ nhiều góc cạnh

+ Chế giễu hành động thi hành công vụ chặt chẽ mà ngớ ngẩn của mật thám Pháp; lên án chế độ thuộc địa của thực dân Pháp – một nước tự xưng là mẫu quốc, một nước lớn dân chủ, văn minh mà lại quá hèn hạ, đê tiện.

Câu 2: 

Đôi nam nữ người Pháp và sự nhận lầm ngộ nghĩnh.

Khải định trở thành một trò mua vui rẻ tiền.

Những so sánh với các cuộc “vi hành” của các vĩ nhân nhằm vạch mặt Khải định.

Những nghi vấn giả định nhằm mỉa mai Khải Định và quan thầy.

Tiếp tục biện pháp “quá mù ra mưa” để chế giễu sự mẫn cán của mật thám Pháp.

Câu 3: 

 Bút pháp mỉa mai, châm biếm của tác giả:

Những ví von ngộ nghĩnh;

Những nghi vấn giả định;

Tính chất chính luận sắc bén.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác