Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Ngữ văn 9 KNTT bài 3: Thực hành tiếng Việt (1)

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Nêu khái niệm về chữ Nôm?

Câu 2: Chữ Nôm được cấu tạo như thế nào?

Câu 3: Chữ Nôm được ứng dụng ở đâu?

Câu 4: Chữ Nôm khác chữ Hán như thế nào?

Câu 5: Cho một ví dụ về chữ Nôm?


Câu 1:

Chữ Nôm là hệ thống chữ viết căn bản theo nguyên tắc ghi âm (ghi tâm tiết). Từ khoảng thế kỷ 12 tổ tiên ta bắt đầu sáng tạo một loại chữ viết nhằm ghi âm tiếng mẹ đẻ, gọi là chữ Nôm. Chữ Nôm được xây dựng trên cơ sở chữ Hán đọc theo âm Hán-Việt, kết hợp cả hai yếu tố biểu ý và biểu âm.

Ban đầu chữ Nôm mượn dạng chữ Hán để ghi âm tiếng Việt, dần dần dùng cách ghép hai chữ Hán để tạo ra một chữ mới. Một phần gợi âm, một phần gợi ý, về sau loại chữ tự tạo này được dùng ngày một nhiều. 

Câu 2:

Chữ Nôm được cấu tạo theo hai phương thức chính: 

+ Phương thức vay mượn: Dùng một chữ Hán có săn để ghi một âm tiết tiếng Việt giống hoặc gần với âm Hán Việt của chữ Hán đó. 

+ Phương thức tự tạo: Kết hợp kí hiệu văn tự Hán với kí hiệu chỉnh âm để tạo ra một chữ Nôm 

Câu 3:

Chữ Nôm bảo tồn được nhiều chứng tích của tiếng Việt cổ xưa. Nhờ có chữ Nôm, nhiều tác phẩm văn học được lưu truyền ở cả hình thức văn tự và truyền miệng. Nhưng chữ Nôm có hạn chế lớn là muốn đọc được phải hiểu viết về chữ Hán. Hiện nay, nhiều tác phẩm sáng tác bằng chữ Nôm đã được chuyển đổi hình thức văn tự thành chữ Quốc ngữ. 

Câu 4:

 

Chữ Hán

Chữ Nôm

Nguồn gốc Là hệ thống chữ viết của Trung Quốc, được phát triển từ rất sớm và sử dụng để ghi chép tiếng Trung Quốc.Là hệ thống chữ viết được phát triển ở Việt Nam, sử dụng để ghi chép tiếng Việt, dựa trên chữ Hán nhưng có thêm nhiều ký tự mới.
Cấu trúcChủ yếu là các ký tự độc lập, mỗi ký tự thường mang một ý nghĩa riêng.Kết hợp cả các ký tự Hán và các ký tự mới được tạo ra để biểu thị âm và nghĩa của từ tiếng Việt. Một số chữ Nôm được tạo ra bằng cách kết hợp các ký tự Hán.
Âm vị Không phản ánh âm vị của tiếng Việt.Được thiết kế để phù hợp với âm vị của tiếng Việt, do đó có thể có nhiều cách phát âm khác nhau cho cùng một ký tự.
Sử dụng:Vẫn được sử dụng trong một số lĩnh vực như văn học, triết học và pháp luật ở Trung Quốc. Được sử dụng chủ yếu trong văn học cổ điển Việt Nam, nhưng hiện nay ít được sử dụng và gần như đã bị thay thế bởi chữ Quốc Ngữ (chữ Latin).
Tính phổ biến Phổ biến rộng rãi ở nhiều quốc gia châu Á, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Việt Nam.Chủ yếu chỉ được sử dụng trong bối cảnh văn hóa và lịch sử Việt Nam.

Câu 5:

 “mùa” (âm Hán Việt tiêu chuẩn là “vụ”),

“ghế”  (âm Hán Việt tiêu chuẩn là “kỉ”).


Bình luận

Giải bài tập những môn khác