Soạn giáo án hóa học 10 chân trới sáng tạo Bài 6: xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố, thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và nhóm
Soạn chi tiết đầy đủ giáo án hóa học 10 Bài 6: xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tử các nguyên tố, thành phần và tính chất của hợp chất trong một chu kì và nhóm sách chân trới sáng tạo . Giáo án soạn chuẩn theo Công văn 5512 để các thầy cô tham khảo lên kế hoạch bài dạy tốt. Tài liệu có file tải về và chỉnh sửa được. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích và tham khảo cần thiết. Mời thầy cô tham khảo
Ngày dạy: . . . /. . . /. . .
BÀI 6: XU HƯỚNG BIẾN ĐỔI MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA NGUYÊN TỬ CÁC NGUYÊN TỐ, THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT CỦA HỢP CHẤT TRONG MỘT CHU KÌ VÀ NHÓM
(4 tiết)
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Học xong bài này, HS đạt các yêu cầu sau:
· Giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì và trong một nhóm (nhóm A).
· Nhận xét và giải thích được xu hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại, phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A)
· Nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính chất của acid / base của các oxide và các hydroxide thao chu kì. Viết được phương trình hóa học minh họa.
2. Năng lực
- Năng lực chung:
· Năng lực tự chủ và tự học: Chủ động, tích cực tìm hiểu về sự biến đổi tính chất của nguyên tố, đơn chất, hợp chất trong bảng tuần hoàn.
· Năng lực giao tiếp và hợp tác: Sử dụng ngôn ngữ khoa học để giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A) (dựa theo lực hút tĩnh điện của hạt nhân với electron ngoài cùng và dựa theo số lớp electron tăng trong một nhóm theo chiều từ trên xuống dưới); Hoạt động nhóm một cách hiệu quả theo đúng yêu cầu của GV, đảm bảo các thành viên trong nhóm đều được hoàn thành nhiệm vụ học tập.
· Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Thảo luận với các thành viên trong nhóm nhằm giải quyết các vấn đề trong bài học để hoàn thành nhiệm vụ học tập.
- Năng lực riêng:
· Năng lực nhận thức hóa học: Nêu được khái niệm bán kính nguyên tử, độ âm điện, tính kim loại, tính phi kim, tính acid / base của các oxide và hydroxide qua các phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra.
· Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ hóa học: Nêu được lịch sử phát minh định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
· Vận dụng kiến thức kĩ năng đã học: Giải thích được xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì, trong một nhóm (nhóm A) (dựa theo lực hút tĩnh điện của hạt nhân với electron ngoài cùng và dựa theo số lớp electron tăng trong một nhóm theo chiều từ trên xuống dưới); Nhân xét và giải thích được xu hướng biến đổi độ âm điện và tính kim loại, phi kim của nguyên tử các nguyên tố trong một chu kì, trong một nhóm ( nhóm A); Nhận xét được xu hướng biến đổi thành phần và tính chất acid / base của các oxide và các hydroxide theo chu kì, viết được phương trình hóa học minh họa.
3. Phẩm chất
· Tham gia tích cực hoạt động nhóm phù hợp với khả năng của bản thân
· Chăm chỉ tích cực xây dựng bài, có trách nhiệm, chủ động chiếm lĩnh kiến thức theo sự hướng dẫn của GV.
· Hình thành tư duy logic, lập luận chặt chẽ, và linh hoạt trong quá trình suy nghĩ.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với GV: SGK, Tài liệu giảng dạy, giáo án PPT.
2. Đối với HS: SGK, vở ghi, giấy nháp, đồ dùng học tập (bút, thước. . . ), bảng nhóm, bút viết bảng nhóm.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục tiêu: Nêu vấn đề gợi mở kiến thức, tạo hứng thú học tập cho HS.
b) Nội dung: GV đưa ra câu hỏi mở đầu, HS dự đoán kiến thức.
c) Sản phẩm: Dự đoán của HS về xu hướng biến đổi tính chất hoá học cơ bản của nguyên tử các nguyên tố.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:
- GV nêu vấn đề: Kim loại kiềm là các kim loại thuộc nhóm lA, bao gồm: lithium (LI), sodium (Na), potassium (K), rubidium (Rb), caesium (Cs), francium (Fr). Chúng phản ứng được với nước và giải phóng khí hydrogen. Vậy khả năng phản ứng với nước của các kim loại trên có giống nhau hay không? Dựa vào bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, chúng ta có thể giải thích được xu hướng biến đổi tính chất hoá học cơ bản của nguyên tử các nguyên tố không?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát và chú ý lắng yêu cầu và đưa ra đáp án.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận:
- Các HS xung phong phát biểu trả lời.
Bước 4: Kết luận, nhận xét:
- GV nhận xét, đánh giá và dẫn dắt vào bài: Để có được một đáp án chính xác nhất chi câu hỏi mở đâu, chúng ta cùng đi tìm hiểu: Bài 6. Xu hướng biến đổi một số tính chất của nguyên tố, đơn chất và hợp chất trong bảng tuần hoàn các nguyên tố.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Giải thích xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử của các nguyên tố nhóm A.
a) Mục tiêu: Nhận xét được sự biến đổi bán kính nguyên tử trong một chu kì và trong một nhóm A.
b) Nội dung: HS thảo luận nhóm trả lời câu hỏi trong sgk để hình thành kiến thức.
c) Sản phẩm: Đáp án câu 1, 2, câu luyện tập sgk trang 43, kết luận xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử các nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
d) Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS | SẢN PHẨM DỰ KIẾN |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - GV yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 quan sát hình 6. 1 sgk trang 43 trả lời câu 1,2 sgk trang 43.
- GV yêu cầu HS kết luận về xu hướng biến đổi bán kính nguyên tử: + Trong một chu kì + Trong một nhóm
- GV yêu cầu các nhóm 4 HS thảo luận trả lời câu luyện tập sgk trang 43. - GV yêu cầu HS đọc sgk nêu cách sắp xếp các nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hiện nay. - GV yêu cầu HS đưa ra kết luận so sánh cách sắp xếp các nguyên tố hóa học của Mendeleev và hiện đại Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - HS theo dõi SGK, chú ý nghe, tiếp nhận kiến thức. - HS suy nghĩ trả lời câu hỏi. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Đại diện nhóm HS giơ tay phát biểu hoặc lên bảng trình bày. - Một số HS khác nhận xét, bổ sung cho bạn. Bước 4: Kết luận, nhận định: - GV nhận xét kết quả thảo luận nhóm, phần thuyết trình thái độ làm việc. - GV tổng quát lưu ý lại kiến thức trọng tâm và yêu cầu HS ghi chép đầy đủ vào vở. | 1. Bán kính nguyên tử. - Trả lời câu 1 sgk trang 43: Bán kính nguyên tử của các nguyên tố trong mỗi chu kì từ trái qua phải nhìn chung giảm, trong một nhóm A từ trên xuống dưới nhìn chung tăng. - Trả lời câu 2 sgk trang 43: + Yếu tố gây ra: điện tích hạt nhân và số lớp electron. + Giải thích: Trong một chu kì, nguyên tử của các nguyên tố có cùng số lớp electron. Từ trái sang phải, điện tích hạt nhân nguyên tử tăng dần nên electron lớp ngoài cùng sẽ bị hạt nhân hút mạnh hơn, vì vậy bán kính nguyên tử của các nguyên tố có xu hướng giảm dần. Trong một nhóm, theo chiều từ trên xuống dưới, số lớp electron tăng dần nên bán kính nguyên tử có xu hướng tăng. → Kết luận: Bán kính nguyên tử của các nguyên tố nhóm A có xu hướng biến đổi tuần hoàn theo chiều tăng của điện tích hạt nhân: + Trong một chu kì, nguyên tử của các nguyên tố có cùng số lớp electron. Từ trái sang phải, điện tích hạt nhân nguyên tử tăng dần nên electron lớp ngoài cùng sẽ bị hạt nhân hút mạnh hơn, vì vậy bán kính nguyên tử của các nguyên tố có xu hướng giảm dần. + Trong một nhóm, theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, số lớp electron tăng dần nên bán kính nguyên tử có xu hướng tăng dần. - Trả lời câu luyện tập sgk trang 43: Chiều tăng dần bán kính nguyên tử: O, N, Li, Na, K.
|
Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án Hóa học 10 chân trời sáng tạo
Tải giáo án:
Nâng cấp lên tài khoản VIP để tải tài liệu và dùng thêm được nhiều tiện ích khác