Lý thuyết trọng tâm Ngữ văn 9 Kết nối bài 3: Thực hành tiếng Việt (1)

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 3: Thực hành tiếng Việt (1). Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT: CHỮ NÔM

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Có một số hiểu biết sơ giản về chữ viết tiếng Việt: chữ Nôm

PHẦN I. SƠ GIẢN VỀ CHỮ NÔM

1. Nguồn gốc, quá trình hình thành chữ Nôm

- Chữ Nôm là chữ viết cổ dùng để ghi âm tiếng Việt, được cha ông ta sáng tạo dựa theo kí hiệu văn tự Hán.

- Chữ Nôm được hình thành vào khoảng thế kỉ X và được sử dụng để sáng tác văn học từ khoảng thế kỉ XII - XIII.

- Hàn Thuyên được cho là người có công đầu trong việc phát triển, phổ biến chữ Nôm. Nhiều tác giả đã sử dụng chữ Nôm trong sáng tác, tạo nên dòng văn học Nôm với nhiều thành tựu xuất sắc như Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương, Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến,..

- Chữ Nôm bảo tồn được nhiều chứng tích của tiếng Việt cổ xưa. Nhờ có chữ Nôm, nhiều tác phẩm văn học được lưu truyền ở cả hình thức văn tự và truyền miệng. 

- Sự ra đời của chữ Nôm thể hiện tinh thần tự cường, tự tôn dân tộc. Chữ Nôm góp phần quan trọng vào quá trình phát triển của nền văn học và văn hoá dân tộc.

2. Phương thức cấu tạo chữ Nôm

Chữ Nôm được cấu tạo theo hai phương thức chính:

- Phương thức vay mượn: dùng chữ Hán có sẵn để ghi âm tiết tiếng Việt giống hoặc gần giống âm Hán Việt của chữ Hán đó.

- Phương thức tự tạo: kết hợp kí hiệu văn tự Hán với kí hiệu chỉnh âm để tạo ra một chữ Nôm.

PHẦN II.LUYỆN TẬP

1. Bài tập 1

- Tư tưởng khẳng định sự tự chủ, tự cường của dân tộc.

- Khát vọng xây dựng nền văn học tiếng Việt, góp phần phát triển văn học, văn hoá dân tộc.

2. Bài tập 2

- Thơ Nôm Đường luật: Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi); Tự tình, Đề đền Sầm Nghi Đống, ...

(Hồ Xuân Hương); Thu điếu, Thu ẩm, Thu vịnh(Nguyễn Khuyến).

- Ngâm khúc: Chinh phụ ngâm khúc (bản dịch của Đoàn Thị Điểm (?)), Cung oán ngâm khúc

(Nguyễn Gia Thiều), …

- Truyện thơ Nôm: Truyện Kiều (Nguyễn Du), Sơ kính tân trang (Phạm Thái), Truyện Lục Vân Tiên (Nguyễn Đình Chiểu), ...

- Văn tế: Văn tế thập loại chúng sinh (Nguyễn Du), Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc (Nguyễn Đình Chiểu), ...

3. Bài tập 3

- Văn tự: chữ quốc ngữ

- Ngày nay, Truyện Kiều chủ yếu được lưu truyền qua các văn bản chữ quốc ngữ vì đa số người đọc không đọc được chữ Nôm. Tuy nhiên, việc bảo tồn những văn bản Truyện Kiều bằng chữ Nôm rất quan trọng, nó không chỉ phục vụ cho việc nghiên cứu chữ Nôm mà còn đóng vai trò lưu giữ giá trị văn hoá truyền thống dân tộc.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Ngữ văn 9 KNTT bài 3: Thực hành tiếng Việt (1), kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 3: Thực hành tiếng Việt (1), Ôn tập Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 3: Thực hành tiếng Việt (1)

Bình luận

Giải bài tập những môn khác