Lý thuyết trọng tâm Ngữ văn 12 Chân trời bài 1: Tràng giang (Huy Cận)
Tổng hợp kiến thức trọng tâm Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo bài 1: Tràng giang (Huy Cận). Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 1.2. VĂN BẢN TRÀNG GIANG
A - MỤC TIÊU BÀI HỌC
- HS nhận biết được cấu tứ độc đáo của bài thơ gắn với việc xây dựng hai hệ thống hình ảnh chuyển hóa luân phiên từ gần đến xa, từ cụ thể đến trừu tượng từ gợi cảm xúc trần thế đến cảm xúc vũ trụ.
- HS cảm nhận được vẻ đẹp riêng của một bài thơ có yếu tố tượng trưng, chia ra và phân tích được sự hiện diện của các yếu tố ấy trong bài Tràng Giang.
- HS phân tích được những đặc điểm của ngôn ngữ văn học thể hiện qua cách dùng từ ngữ và xây dựng hình ảnh trong bài thơ Tràng giang.
- HS đồng cảm được với tâm trạng, cảm xúc suy nghiệm của nhà thơ về cuộc đời và về các mối tương quan như: con người – vũ trụ, hữu hạn – vô hạn, hữu hình – vô hình.
B - KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
TÌM HIỂU TÁC GIẢ - TÁC PHẨM
1. Tác giả
- Huy Cận (1919 -2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận.
- Quê quán: Xã Ân Phú – huyện Vũ Quang – Hà Tĩnh.
- Ông là một trong những nhà thơ tiêu biểu nhất của phong trào Thơ mới và cũng là một cây bút có nhiều đóng góp xuất sắc cho nền thơ Cách Mạng Việt Nam từ sau năm 1945.
- Thơ ông giàu chất suy tưởng, tràn đầy cảm xúc về vũ trụ luôn thể hiện khao khát hòa điệu với cuộc đời và tạo vật. Tiếp thu đồng thời tinh hoa của nền thơ truyền thống phương Đông và nền thơ Pháp, Huy Cận đã tạo ra được sự cân bằng hiếm có giữa vẻ đẹp cổ điển và vẻ đẹp hiện đại giữa chất lãng mạn và chất tượng trưng.
- Tác phẩm chính của ông gồm có: Lửa thiêng (1940), Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963), Hai bàn tay em (1967), Ngôi nhà giữa nắng (1978), Hạt lại gieo (1984), Nước triều đông (thơ song ngữ Việt – Pháp 1994).
2. Bài thơ Tràng giang
- Bài thơ Tràng giang nằm trong tập Lửa thiêng. Đây là bài thơ rất tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận trên nhiều phương diện.
- Ban đầu nhà thơ có ý định Tràng giang là một bài thơ lục bát và tên Nguyên thủy của nó là Chiều trên sông.
II. KHÁM PHÁ VĂN BẢN
1. Nhan đề, lời đề từ và cảm hứng chủ đạo của tác phẩm.
Nhan đề.
+ Nhan đề bài thơ vô cùng đặc biệt. Đó là sự kết hợp giữa hai từ có vần chân “ang”.
+ Âm “ang” tạo cảm giác vô cùng rộng lớn, vang xa. Phần nào có thể khái quát được sự rộng lớn, thăm thẳm của không gian được đề cập đến trong bài.
Lời đề từ.
+ Lời đề từ góp phần thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả.
+ “Bâng khuâng” là từ láy gợi tả cảm giác xao xuyến trống trải của con người khi đứng trước không gian rộng lớn của vũ trụ và “nhớ” lại hoài niệm của con người với những gì xảy ra trong quá khứ.
+ Hình ảnh thiên nhiên “trời rộng”, “sông dài” gợi ra những diện không gian đa chiều phạm vi không gian từ cao đến thấp, từ xa đến gần. => choáng ngợp mang tầm vóc của vũ trụ.
Lời đề từ thể hiện tâm trạng suy tư, sầu muộn của Huy Cận về sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn, bộc lộ nỗi khắc khoải không gian của hồn thơ Huy Cận.
Cảm hứng chủ đạo.
Là nỗi buồn mênh mang, sâu lắng của một cái tôi cô đơn trước vũ trụ được bộc lộ một cách trực tiếp qua một cách diễn đạt cô đọng và hàm súc.
2. Vẻ đẹp khung cảnh thiên nhiên trên sông.
Ngay ở câu thơ đầu tiên đã mở ra một hình ảnh sông nước mênh mang. Các điệp từ được sử dụng trong câu có tác dụng vô cùng lớn góp phần thể hiện ý tứ của tác giả.
Từ láy “điệp điệp” gợi tả hình ảnh những đợt sóng cứ nối đuôi nhau vỗ vào bờ không ngừng nghỉ, không dứt, tô đậm thêm không gian rộng lớn, bao la.
Đến câu thơ thứ hai tác giả đã sử dụng một nét chấm phá:
+ Hình ảnh con thuyền xuôi mái gợi lên sự nhỏ bé, đơn độc.
Sự đối lập giữa không gian mênh mông của sông nước với sự nhỏ bé của con thuyền càng tô đậm sự cô đơn lẻ loi.
Ở hai câu thơ cuối tác giả nói đến sự chia li càng tô đậm cho sầu bi của thi nhân. “thuyền” và “nước” cho nỗi lòng thêm “sầu trăm ngả”.
Nét độc đáo của khổ thơ này phải nói đến chính là hình ảnh “củi một cành khô”. Có thể nói đây là hình ảnh tạo nên sự ám ảnh khôn nguôi về cõi nhân sinh, không biết rồi sẽ đi đâu về đâu. Vô định, lạc lõng giữa cuộc đời vũ trụ.
Dòng sông được ví như dòng đời vô tận mà trong đó củi khô chính là một hình ảnh tượng trưng cho một kiếp người lẻ loi vô định. Nó thể hiện nỗi buồn nhân thái đang lan rộng tỏa ra khắp tâm hồn của nhà thơ.
3. Khổ 2+3: Chi tiết khung cảnh thiên nhiên và nỗi buồn tâm trạng nhà thơ.
a. Khổ thứ 2
Tác giả thể hiện một khung cảnh vô cùng hiu quạnh, không gian được mở rộng cả về bốn phía làm cho cảnh vật vốn đã vắng vẻ nay lại càng cô tịch hơn. Thiếu đi dấu vết của sự sống, của bóng hình con người.
+ Tác giả sử dụng biện pháp đảo ngữ cùng từ láy “lơ thơ”, “đìu hiu” đặc biệt gợi cảm đã gợi lên sự thưa thớt hoang vắng lạnh lẽo.
+ Câu thơ “Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều” gợi lên trong lòng người đọc nỗi buồn, sự hoang vắng, tàn tạ thiếu vắng đi sự sống của con người.
Khổ thơ thứ hai này của sử dụng rất nhiều hình ảnh tương quan đối lập như: gần – xa, nhỏ bé – bao la, hữu tình – vô hình, thấp – cao, cố định – di động, lên – xuống, gắn bó – phân li, tụ - tán, thấp – cao, cá thể - quần thể…. Điều này được thể hiện tiếp nối ở các khổ thơ tiếp theo càng tô đậm sự nhỏ bé của con người trước vũ trụ rộng lớn.
Sự tương phản này càng làm tô đậm sự cô đơn lẻ loi, tịch mịch.
b. Khổ thứ 3
Hình ảnh bèo dạt về đâu hàng lối hàng: gợi lên hình ảnh kiếp người, cõi nhân sinh trôi nổi, không biết rồi sẽ đi đâu, về đâu.
Nghệ thuật phủ định được lặp lại: “không một chuyến đò ngang”, “không cầu”.
Thể hiện sự thiếu kết nối, sự trống vắng và thiếu đi hình bóng con người.
Trong khổ thứ 2 và 3 tác giả sử dụng rất nhiều những cú pháp không giống như cú pháp ngôn ngữ giao tiếp quen thuộc: “sâu chót vót”; “lơ thơ cồn nhỏ”; “tiếng làng xa vãn chợ chiều”….
Càng góp phần thể hiện dụng ý nghệ thuật của tác giả tô đậm sự hoang vắng, lẻ loi heo hút của không gian.
4. Nỗi niềm chủ thể trữ tình.
- Hai câu thơ đầu hiện lên một bức tranh thiên nhiên chiều tà với vẻ đẹp hùng vĩ, nên thơ:
+ Những đám mây trắng cứ hết lớp này đến lớp khác nối tiếp nhau “đùn” lên dưới ánh nắng chiều như tạo nên những quả núi dát bạc.
+ Hình ảnh “cánh chim” xuất hiện như ánh lên một tia ấm áp cho cảnh vật song nó vẫn không làm vơi đi nỗi buồn trong sâu thẳm tâm hồn của nhà thơ.
Hai câu thơ cuối đã thể hiện nỗi nhớ quê hương da diết, cháy bỏng của tác giả:
+ Hình ảnh “dờn dợn vời con nước” miêu tả những đợt sóng lan xa mà hơn thế nó còn gợi lên cảm giác buồn nhớ đến vô tận của nhà thơ.
+ Câu thơ cuối đậm chất cổ điển khép lại bài thơ đã diễn tả một cách chân thực và rõ nét niềm thương nhớ quê hương đất nước. Đây là câu thơ được lấy cảm hứng từ tứ thơ của Thôi Hiệu trong bài Hoàng Hạc lâu. Song nó đã được biến đổi mang một tứ mới.
+ Trong thơ Thôi Hiệu phải có “khói” và “sóng” là những hình ảnh thiên nhiên thì mới gợi lên nỗi nhớ nhà. Trong khi đó, trong thơ Huy Cận những hình ảnh thiên nhiên đó luôn thường trực và tự nhiên bộc phát cho nên nỗi nhớ của Huy Cận da diết và sâu lắng hơn.
5. Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại trong bài thơ Tràng giang.
Vẻ đẹp vừa cổ điển vừa mang tính hiện đại của Tràng giang được thể hiện qua các khía cạnh chính sau đây:
a. Đề tài và cảm hứng.
Tràng giang mang nỗi sầu vạn cổ của con người bé nhỏ, hữu hạn trước thời gian, không gian vô hạn, vô cùng.
Tràng giang đồng thời thể hiện “nỗi buồn thế hệ” của một “cái tôi” Thơ mới thời mất nước “chưa tìm thấy lối ra”.
b. Chất liệu thi ca.
Ở tràng giang, ta bắt gặp nhiều hình ảnh thân quen thuộc trong thơ cổ (tràng giang, bờ bãi đìu hiu, cánh chim trong bóng chiều…), nhiều hình ảnh, tứ thơ được đợi từ thơ cổ.
Mặt khác, Tràng giang cũng không thiếu những hình ảnh, âm thanh chân thực của đời thường, không ước lệ (củi khô, tiếng vãn chợ chiều, bèo dạt…)
c. Thể loại và bút pháp.
Tràng giang mang đậm phong vị cổ điển qua việc vận dụng nhuần nhuyễn thể thơ 7 chữ với cách ngắt nhịp, gieo vần, cấu trúc đăng đối; bút pháp tả cảnh ngụ tình, gợi hơn là tả những từ Hán việt cổ kính (tràng giang, cô liêu…).
Song, Tràng giang lại cũng rất mới qua xu hướng giãi bày trực tiếp “cái tôi” trữ tình (“buồn điệp điệp, sầu trăm ngả, không khói hoàng hôn cũng nhớ nhà…), qua những từ ngữ sáng tạo mang dấu ấn xúc cảm cá nhân của tác giả (sâu chót vót, niềm thân mật, dợn dợn…).
6. Tổng kết
1. Nội dung
“Tràng giang” là một bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, qua tác phẩm Huy Cận bộc lộ nỗi buồn của cái tôi cô đơn trước vũ trụ rộng lớn, nỗi sầu nhân thế, niềm khao khát hòa nhập với cuộc đời và tình cảm tha thiết đối với quê hương, đất nước thầm kín.
2. Nghệ thuật
-Bài thơ vừa mang âm hưởng Đường thi vừa toát lên vẻ hiện đại, là một bài thơ tiêu biểu cho phong trào thơ Mới.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Tóm tắt kiến thức Ngữ văn 12 CTST bài 1: Tràng giang (Huy Cận), kiến thức trọng tâm Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo bài 1: Tràng giang (Huy Cận), Ôn tập Ngữ văn 12 chân trời sáng tạo bài 1: Tràng giang (Huy Cận)
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 12 KNTT
5 phút giải toán 12 KNTT
5 phút soạn bài văn 12 KNTT
Văn mẫu 12 KNTT
5 phút giải vật lí 12 KNTT
5 phút giải hoá học 12 KNTT
5 phút giải sinh học 12 KNTT
5 phút giải KTPL 12 KNTT
5 phút giải lịch sử 12 KNTT
5 phút giải địa lí 12 KNTT
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 KNTT
5 phút giải CN điện - điện tử 12 KNTT
5 phút giải THUD12 KNTT
5 phút giải KHMT12 KNTT
5 phút giải HĐTN 12 KNTT
5 phút giải ANQP 12 KNTT
Môn học lớp 12 CTST
5 phút giải toán 12 CTST
5 phút soạn bài văn 12 CTST
Văn mẫu 12 CTST
5 phút giải vật lí 12 CTST
5 phút giải hoá học 12 CTST
5 phút giải sinh học 12 CTST
5 phút giải KTPL 12 CTST
5 phút giải lịch sử 12 CTST
5 phút giải địa lí 12 CTST
5 phút giải THUD 12 CTST
5 phút giải KHMT 12 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 12 bản 2 CTST
Môn học lớp 12 cánh diều
5 phút giải toán 12 CD
5 phút soạn bài văn 12 CD
Văn mẫu 12 CD
5 phút giải vật lí 12 CD
5 phút giải hoá học 12 CD
5 phút giải sinh học 12 CD
5 phút giải KTPL 12 CD
5 phút giải lịch sử 12 CD
5 phút giải địa lí 12 CD
5 phút giải CN lâm nghiệp 12 CD
5 phút giải CN điện - điện tử 12 CD
5 phút giải THUD 12 CD
5 phút giải KHMT 12 CD
5 phút giải HĐTN 12 CD
5 phút giải ANQP 12 CD
Giải chuyên đề học tập lớp 12 kết nối tri thức
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Toán 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Vật lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Hóa học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Sinh học 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Địa lí 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Kết nối tri thức
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Kết nối tri thức
Giải chuyên đề học tập lớp 12 chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Toán 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Vật lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Hóa học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Sinh học 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Địa lí 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Chân trời sáng tạo
Giải chuyên đề học tập lớp 12 cánh diều
Giải chuyên đề Ngữ văn 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Toán 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Vật lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Hóa học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Sinh học 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Kinh tế pháp luật 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Lịch sử 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Địa lí 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Tin học ứng dụng 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Khoa học máy tính 12 Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Điện - điện tử Cánh diều
Giải chuyên đề Công nghệ 12 Lâm nghiệp thủy sản Cánh diều
Bình luận