Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 kết nối bài 12: Vùng Đồng bằng Sông Hồng

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Địa lí 9 kết nối tri thức Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 kết nối bài 12: Vùng Đồng bằng Sông Hồng. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 12: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

I. Mục tiêu bài học

- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng.

- Phân tích được thế mạnh của vùng về tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản; vấn đề phát triển kinh tế biển.

- Phân tích được đặc điểm dân cư, nguồn lao động và ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng.

- Phân tích được vấn đề đô thị hoá ở Đồng bằng sông Hồng; vị thế của Thủ đô Hà Nội.

- Trình bày được sự phát triển và phân bố kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

II. Bài học

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Vùng Đồng bằng sông Hồng có diện tích hơn 21 nghìn km² (chiếm 6,4% diện tích cả nước).

- Vùng Đồng bằng sông Hồng bao gồm 11 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. 

- Vùng Đồng bằng sông Hồng giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và nước láng giềng Trung Quốc; phía đông có vùng biển rộng thuộc vịnh Bắc Bộ với nhiều đảo.

- Vùng Đồng bằng sông Hồng là cửa ngõ ra biển của các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ; có hệ thống giao thông kết nối với các vùng trong nước và thế giới thuận lợi.

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

a, Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên đối với phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.

- Địa hình và đất: phần lớn địa hình bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ, thích hợp trồng cây lương thực (nhất là cây lúa), cây thực phẩm và cây ăn quả. Khu vực đồi núi có đất feralit thích hợp cho phát triển rừng, cây công nghiệp, cây dược liệu. Ven biển có đất mặn, đất phèn; một số nơi có đất xám trên phù sa cổ, có thể khai thác cho sản xuất nông nghiệp.

- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm trên 23°C, lượng mưa từ 1500 - 2000 mm/năm, có một mùa đông lạnh. Thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi phát triển quanh năm, tạo điều kiện xen canh, tăng vụ, thế mạnh trồng cây ưa lạnh.

- Nguồn nước: mạng lưới sông ngòi dày đặc với 2 hệ thống sông lớn là sông Hồng và sông Thái Bình; nhiều hồ, vùng trũng, thuận lợi sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Nguồn nước khoáng ở Quảng Ninh, Ninh Bình, Thái Bình có thể khai thác cho công nghiệp sản xuất đồ uống và phát triển du lịch.

- Sinh vật: tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng. Rừng ở khu vực đồi núi, ven biển, trên một số đảo. Các vườn quốc gia như Cúc Phương, Ba Vì, Tam Đảo, Xuân Thủy, Bái Tử Long, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cát Bà, Châu thổ sông Hồng với nhiều loài động thực vật quý hiếm. Ở các hệ thống sông và vùng biển có nhiều loài thủy sản cho giá trị kinh tế cao.

b, Vấn đề phát triển kinh tế biển

- Đồng bằng sông Hồng có vùng biển rộng lớn với nhiều đảo và quần đảo; đường bờ biển kéo dài từ Quảng Ninh đến Ninh Bình với nhiều vũng vịnh, cửa sông thuận lợi để xây dựng cảng biển, phát triển giao thông vận tải đường biển, nổi bật là ở Hải Phòng và Quảng Ninh.

- Vùng biển có nhiều cảnh đẹp, ngoài ra còn có các khu dự trữ sinh quyển thế giới. Đây là cơ sở để phát triển du lịch biển ở Đồng bằng sông Hồng.

- Vùng biển có nhiều hải sản thuận lợi cho việc khai thác; ven bờ và ven các đảo thuận lợi cho nuôi trồng hải sản. Ngoài ra, vùng biển Quảng Ninh còn có tiềm năng về cát thuỷ tinh, ti-tan; Thái Bình có tiềm năng về khí tự nhiên (Tiền Hải); một số nơi trong vùng phát triển nghề làm muối,...

- Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế biến ở Đồng bằng sông Hồng cũng gây ra một số vấn để về ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên. Do vậy, cần chú trọng phát triển kinh tế biển theo hướng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái biển.

3. Dân cư, xã hội

a, Dân cư:

- Quy mô và gia tăng dân số: Đồng bằng sông Hồng có quy mô dân số lớn

- Quy mô dân số của vùng tăng do tỉ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao và thu hút người nhập cư.

- Cơ cấu dân số: Nhóm người dưới 15 tuổi chiếm khoảng 25%, nhóm người từ 15 đến 64 tuổi chiếm khoảng 65% và người từ 65 tuổi trở lên chiếm khoảng 10% số dân của vùng (năm 2021).

- Phân bố dân cư: Năm 2021, mật độ dân số ở Đồng bằng sông Hồng là 1091 người/km² (cao gấp 3,7 lần cả nước). Dân cư sinh sống ở khu vực nông thôn nhiều hơn khu vực thành thị.

- Thành phần dân tộc: Trong vùng có các dân tộc cùng chung sống là Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chay, Mường,...

- Dân số đông tạo nên thị trường tiêu thụ lớn, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển. Tuy nhiên, dân số đông cũng gây sức ép tới chỗ ở, giáo dục, y tế, môi trường,... trong vùng.

b) Nguồn lao động

- Số lượng: Đồng bằng sông Hồng có nguồn lao động dồi dào. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có khoảng 11,4 triệu người, chiếm gần 50% tổng số dân toàn vùng (năm 2021).

- Chất lượng: Lao động vùng Đồng bằng sông Hồng có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trình độ lao động ngày càng nâng cao, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đứng đầu cả nước.

- Phân bố: Tỉ lệ lao động ở khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ ngày càng tăng.

- Nguồn lao động dồi dào và có trình độ cao là cơ sở thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế. Tuy nhiên, lao động tập trung đông ở các thành phố cũng gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm.

c, Đô thị hóa:

– Lịch sử hình thành và phát triển đô thị: Đô thị ở vùng Đồng bằng sông Hồng hình thành rất sớm, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, trình độ đô thị hoá thấp.

– Tính chất đô thị hoá: từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới đất nước (năm 1986), quá trình đô thị hoá gắn liền với công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

– Thực trạng đô thị hoá:

+ Số dân thành thị và tỉ lệ dân thành thị ngày càng tăng; mạng lưới đô thị dày đặc, quy mô đô thị mở rộng.

+ Xu hướng hình thành các đô thị hiện đại, thông minh, xanh, vệ tinh, vùng đô thị,... phát triển các đô thị hai bên bờ sông Hồng.

– Tác động của đô thị hoá:

+ Góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất, chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực,...

+ Đô thị hoá tự phát gây ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông....

4. Vị thế của Thủ đô Hà Nội

- Thủ đô Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, là trung tâm lớn về kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục, giao dịch quốc tế,... 

- Năm 2021, tổng sản phẩm của Hà Nội chiếm khoảng 41% GRDP toàn vùng Đồng bằng sông Hồng và khoảng 13% GDP cả nước. Hà Nội thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và có trị giá xuất khẩu đứng hàng đầu cả nước.

- Hà Nội có sức lan toả, thúc đẩy vùng Đồng bằng sông Hồng, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước cùng phát triển. Trong tương lai, Hà Nội phấn đấu phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực.

5. Sự phát triển và phân bố kinh tế

- Đồng bằng sông Hồng là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng an ninh, đối ngoại của cả nước. Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch tích cực, khu vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ chiếm tỉ trọng cao.

a. Nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản

Trong cơ cấu GRDP của vùng Đồng bằng sông Hồng, ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỉ trọng nhỏ và có xu hướng giảm. 

- Nông nghiệp:

+ Trồng trọt: Đồng bằng sông Hồng là vùng sản xuất cây lương thực lớn thứ hai cả nước, sau vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, diện tích và sản lượng lúa có xu hướng giảm dần do chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ trồng lúa sang nuôi trồng thuỷ sản; xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, nhà ở,... Năng suất lúa của vùng đứng hàng đầu cả nước do trình độ thâm canh cao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất. 

+ Chăn nuôi: được chú trọng phát triển, phương thức chăn nuôi hiện đại, quy mô lớn ngày càng phổ biến. Lợn và gia cầm là những vật nuôi quan trọng của vùng. Đàn lợn chiếm khoảng 1/5 tổng số lượng lợn, đàn gia cầm chiếm khoảng 1/4 tổng số lượng gia cầm cả nước (năm 2021). 

- Thuỷ sản: Hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản của vùng được đẩy mạnh. Sản lượng thuỷ sản tăng liên tục. Phương tiện khai thác ngày càng hiện đại, nuôi trồng theo hình thức công nghiệp ngày càng phổ biến. 

- Lâm nghiệp: Diện tích rừng và sản lượng gỗ khai thác còn ít. 

+ Tỉnh Quảng Ninh có diện tích rừng và sản lượng gỗ khai thác lớn nhất trong vùng. Gỗ được khai thác ở trong các rừng trồng sản xuất, chủ yếu phục vụ khai thác mỏ. 

+ Rừng được chú trọng bảo vệ, nhất là ở các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển. Nghề trồng dược liệu ở khu vực đồi núi ngày càng phát triển, đem lại nguồn thu nhập cho người dân ở khu vực này.

b. Công nghiệp

Công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng hình thành sớm nhất cả nước và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năm 2021, tổng sản phẩm ngành công nghiệp đóng góp khoảng 35% vào GRDP của vùng.

Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng đa dạng, trong đó nổi bật là công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm (ở hầu hết các địa phương); sản xuất đồ uống (Hà Nội, Hải Phòng,...); dệt và sản xuất trang phục (Hưng Yên, Nam Định,...); sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính (Bắc Ninh, Hà Nội,...); sản xuất ô tô và xe có động cơ khác (Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Ninh Bình,...); nhiệt điện (Quảng Ninh, Thái Bình,...), khai thác than (Quảng Ninh), sản xuất vật liệu xây dựng (Ninh Bình, Hà Nam,...).

Vùng Đồng bằng sông Hồng có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài với những thương hiệu nổi tiếng thế giới trong lĩnh vực điện tử, phương tiện vận tải,... Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng là những trung tâm công nghiệp lớn của vùng.

Sự phát triển công nghiệp đã làm cho kinh tế của vùng Đồng bằng sông Hồng thay đổi tích cực, tuy nhiên cũng dẫn đến nguy cơ suy giảm tài nguyên, ô nhiễm môi trường,... Đây là những thách thức lớn đối với quá trình phát triển bền vững của vùng. Hiện nay, công nghiệp của vùng đang phát triển theo hướng hiện đại, công nghệ cao, ít phát thải khí nhà kính, có khả năng cạnh tranh,...

c. Dịch vụ

- Dịch vụ đóng góp 42,1% vào GRDP của vùng Đồng bằng sông Hồng (năm 2021). 

- Thương mại

+ Hoạt động nội thương phát triển khắp các địa phương, hàng hoá đa dạng, hình thức mua bán phong phú, hiện đại đáp ứng nhu cầu của nhân dân. Hà Nội là trung tâm thương mại lớn nhất của vùng.

+ Hoạt động ngoại thương: Các địa phương có trị giá xuất khẩu hàng đầu trong vùng là Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dương. 

- Giao thông vận tải ngày càng hiện đại, với nhiều loại hình khác nhau, giúp kết nối các địa phương trong vùng và cả nước cũng như quốc tế được thuận tiện. Hà Nội và Hải Phòng là hai đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Hà Nội, Hải Phòng là hai đầu mối giao thông vận tải quan trọng nhất vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Tài chính ngân hàng: Vùng có dân số đông, kinh tế phát triển nên lĩnh vực tài chính ngân hàng phát triển rộng khắp để hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất và kinh doanh. Hà Nội là một trong hai trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất cả nước.

- Du lịch có nhiều tiềm năng phát triển, đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng. Doanh thu du lịch lữ hành chiếm hơn 51% tổng doanh thu cả nước (năm 2021).

- Ngoài ra, các lĩnh vực dịch vụ khác như bưu chính viễn thông, logistics, giáo dục – đào tạo, y tế,... cũng phát triển mạnh mẽ.

- Định hướng phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng là trở thành trung tâm dịch vụ hiện đại của khu vực Đông Nam Á; trong đó, Thủ đô Hà Nội trở thành trung tâm tài chính, thương mại, du lịch mang tầm khu vực và quốc tế; thành phố Hải Phòng trở thành trung tâm logistics quốc tế hiện đại.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Địa lí 9 KNTT Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 kết, kiến thức trọng tâm Địa lí 9 kết nối tri thức Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 kết, Ôn tập Địa lí 9 kết nối tri thức Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 kết

Bình luận

Giải bài tập những môn khác