Đáp án Địa lí 9 kết nối bài 12: Vùng Đồng bằng sông Hồng

Đáp án bài 12: Vùng Đồng bằng sông Hồng. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học địa lí 9 kết nối dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 12. VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

MỞ ĐẦU

Vùng Đồng bằng sông Hồng có lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời, có vai trò quan trọng đối với cả nước. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư và nguồn lao động có ảnh hưởng như thế nào đến phát triển kinh tế – xã hội của vùng? Các ngành kinh tế của vùng phát triển và phân bố ra sao?

Đáp án chuẩn:

- Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: đất phù sa màu mỡ, khí hậu nhiệt đới, nguồn nước dồi dào, một số khoáng sản có giá trị đáng kể, vùng ven biển và biển thuận lợi cho thuỷ sản, hải sản và du lịch.

- Dân số đông, mật độ dân số cao nhất nước, nhiều lao động có kĩ thuật

- Nguồn lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn

- Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế trong vùng:

+ Công nghiệp: hình thành sớm nhất Việt Nam và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

+ Nông nghiệp: trồng trọt đứng thứ hai cả nước về diện tích và tổng sản lượng lương thực, chăn nuôi.

+ Dịch vụ: hoạt động vận tải sôi động, nhiểu địa danh du lịch hấp dẫn, nổi tiếng

1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ VÀ PHẠM VI LÃNH THỔ

CH: Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục 1, hãy trình bày đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng.

Đáp án chuẩn:

- Vùng Đồng bằng sông Hồng có diện tích hơn 21 nghìn km2 

- Giáp với Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung và nước láng giềng Trung Quốc.

- Phía đông có vùng biển rộng thuộc vịnh Bắc Bộ với nhiều đảo như: Cô Tô, Cái Bầu, Cát Bà, Bạch Long Vĩ,...

- Là cửa ngõ ra biển của các tỉnh Trung du và miền núi Bắc Bộ; có các tuyến đường ô tô, đường sắt, đường biển, cảng hàng không, ...

2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

CH: Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục a, hãy phân tích thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Đáp án chuẩn:

- Địa hình và đất:

+ Phần lớn diện tích có địa hình tương đối bằng phẳng, đất phù sa màu mỡ, thích hợp trồng cây lương thực (nhất là cây lúa), cây thực phẩm và cây ăn quả.

+ Khu vực đồi núi có đất feralit thích hợp cho phát triển rừng, cây công nghiệp, cây dược liệu.

+ Ven biển còn có đất mặn, đất phèn; một số nơi có đất xám trên phù sa cổ cũng có thể khai thác cho sản xuất nông nghiệp.

- Khí hậu: 

+ Nhiệt đới ẩm gió mùa với nhiệt độ trung bình năm trên 23°C, lượng mưa dao động từ 1500 – 2000mm/năm, trong năm có một mùa đông lạnh.

+ Thuận lợi cho cây trồng, vật nuôi phát triển quanh năm, tạo điều kiện để xen canh, tăng vụ, đặc biệt có thể mạnh trồng cây ưa lạnh.

- Nguồn nước: 

+ Mạng lưới sông ngòi dày đặc với hai hệ thống sông lớn là hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình.

+ Nhiều hồ, vùng trũng, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt.

- Sinh vật: 

+ Tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng

+ Rừng có ở khu vực đồi núi, ven biển, trên một số đảo

+ Các vườn quốc gia với nhiều loài động vật và thực vật quý hiếm

+ Ở các hệ thống sông và vùng biển có nhiều loài thuỷ sản cho giá trị kinh tế cao

CH: Dựa vào hình 12.1 và thông tin mục b, hãy phân tích vấn đề phát triển kinh tế biển ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Đáp án chuẩn:

- Biển là thế mạnh để phát triển kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Vùng biển rộng lớn với nhiều đảo và quần đảo..

- Vùng biển có nhiều cảnh đẹp, ngoài ra còn có các khu dự trữ sinh quyển thế giới

- Vùng biển có nhiều hải sản thuận lợi cho việc khai thác; ven bờ và ven các đảo thuận lợi cho nuôi trồng hải sản.

- Ngoài ra, vùng biển Quảng Ninh còn có tiềm năng về cát thuỷ tinh, ti-tan; Thái Bình có tiềm năng về khí tự nhiên (Tiền Hải); ...

- Tuy nhiên, việc phát triển kinh tế biển ở Đồng bằng sông Hồng cũng gây ra một số vấn đề về ô nhiễm môi trường và suy thoái tài nguyên.

3. DÂN CƯ, XÃ HỘI

CH: Dựa vào thông tin mục a, hãy:

- Phân tích đặc điểm dân cư vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Nêu ảnh hưởng của dân cư đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở vùng.

Đáp án chuẩn:

- Quy mô và gia tăng dân số: quy mô dân số lớn, tăng do tỉ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao và thu hút người nhập cư.

- Cơ cấu dân số: Nhóm người dưới 15 tuổi chiếm khoảng 25%, nhóm người từ 15 đến 64 tuổi chiếm khoảng 65% và người từ 65 tuổi trở lên chiếm khoảng 10% số dân của vùng.

- Thành phần dân tộc: các dân tộc cùng chung sống là Kinh, Dao, Tày, Sán Dìu, Sán Chay, Mường,...

- Ảnh hưởng của dân cư đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở vùng: 

+ Tạo nên thị trường tiêu thụ lớn, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển

+ Tuy nhiên, dân số đông cũng gây sức ép tới chỗ ở, giáo dục, y tế, môi trường,... trong vùng.

CH: Dựa vào thông tin mục b, hãy:

- Phân tích đặc điểm nguồn lao động ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Nêu ảnh hưởng của nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở vùng.

Đáp án chuẩn:

- Đặc điểm nguồn lao động ở vùng Đồng bằng sông Hồng:

+ Số lượng: có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên có khoảng 11,4 triệu người, chiếm gần 50% tổng số dân toàn vùng.

+ Chất lượng: có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Trình độ lao động ngày càng nâng cao, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo đứng đầu cả nước.

- Ảnh hưởng của nguồn lao động đến sự phát triển kinh tế – xã hội ở vùng:

+ Nguồn lao động dồi dào và có trình độ cao là cơ sở thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển kinh tế.

+ Tuy nhiên, lao động tập trung đông ở các thành phố cũng gây khó khăn cho vấn đề giải quyết việc làm.

CH: Dựa vào thông tin mục c, hãy phân tích vấn đề đô thị hoá ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Đáp án chuẩn:

- Đô thị ở vùng Đồng bằng sông Hồng được hình thành từ rất sớm. Tuy nhiên, suốt một thời gian dài, quá trình đô thị hoá diễn ra chậm, trình độ đô thị hoá thấp

- Từ khi thực hiện công cuộc Đổi mới đất nước, do tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá nên quá trình đô thị hoá ở Đồng bằng sông Hồng diễn ra nhanh:

+ Tỉ lệ dân thành thị của vùng tăng và cao hơn so với trung bình cả nước

- Xu hướng đô thị hoá của vùng là hình thành các đô thị hiện đại, đô thị thông minh, đô thị xanh, đô thị vệ tinh, vùng đô thị,... chú trọng phát triển các đô thị hai bên bờ sông Hồng.

- Sự tập trung đông dân cư vào các đô thị lớn cũng gây một số khó khăn cần giải quyết như ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông.

4. VỊ THẾ CỦA THỦ ĐÔ HÀ NỘI

CH: Dựa vào thông tin mục 4 và hiểu biết của bản thân, hãy phân tích vị thế của Thủ đô Hà Nội.

Đáp án chuẩn:

- Hà Nội có vị thế đặc biệt quan trọng đối với vùng Đồng bằng sông Hồng và cả nước.

- Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị - hành chính quốc gia, là trung tâm lớn về kinh tế, văn hoá, khoa học, giáo dục, giao dịch quốc tế,...

- Hà Nội thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và có trị giá xuất khẩu đứng hàng đầu cả nước.

- Hà Nội có sức lan tỏa, thúc đẩy vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và cả nước cùng phát triển.

5. SỰ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ KINH TẾ

CH: Dựa vào thông tin mục a và hình 12.3, hãy:

- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Cho biết tại sao diện tích lúa ở Đồng bằng sông Hồng có xu hướng giảm

Đáp án chuẩn:

a. Nông nghiệp

-  Trồng trọt: là vùng sản xuất cây lương thực lớn thứ hai cả nước

+ Lúa là cây lương thực chủ yếu của vùng, năng suất lúa đứng hàng đầu cả nước do trình độ thâm canh cao, ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất.

+ Có thế mạnh trồng cây thực phẩm, nhất là cây vụ đông mang lại hiệu quả kinh tế cao.

+ Cây ăn quả có xu hướng mở rộng về diện tích. Một số tỉnh đã hình thành vùng trồng cây ăn quả tập trung như nhãn Hưng Yên, vải thiều Hải Dương...

- Chăn nuôi:

+ Được chú trọng phát triển, phương thức chăn nuôi hiện đại, quy mô lớn ngày càng phổ biến.

+ Lợn và gia cầm là những vật nuôi quan trọng của vùng. 

b. Thuỷ sản: 

- Hoạt động khai thác và nuôi trồng thuỷ sản được đẩy mạnh, sản lượng thuỷ sản tăng liên tục.

- Phương tiện khai thác ngày càng hiện đại, nuôi trồng theo hình thức công nghiệp ngày càng phổ biến.

- Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng là những địa phương khai thác và nuôi trồng nhiều thuỷ sản.

c. Lâm nghiệp:

- Diện tích rừng và sản lượng gỗ khai thác còn ít

- Gỗ được khai thác ở trong các rừng trồng sản xuất, chủ yếu phục vụ khai thác mỏ.

- Rừng được chú trọng bảo vệ, nhất là ở các vườn quốc gia, các khu dự trữ sinh quyển, rừng phòng hộ ven biển và rừng sản xuất được mở rộng,... 

- Nghề trồng dược liệu ở khu vực đồi núi ngày càng phát triển

CH: Dựa vào thông tin mục b và hình 12.3, hãy trình bày sự phát triển và phân bố ngành công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Đáp án chuẩn:

- Công nghiệp ở vùng hình thành sớm nhất cả nước và phát triển mạnh trong thời kì đất nước thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

- Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng đa dạng, trong đó nổi bật là: công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống, dệt và sản xuất trang phục,...

- Có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

- Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Phòng là những trung tâm công nghiệp lớn của vùng.

- Sự phát triển công nghiệp đã làm cho kinh tế của vùng thay đổi tích cực

CH: Dựa vào thông tin mục c và hình 12.3, hãy:

- Nêu tên một số tuyến đường giao thông, cảng hàng không, cảng biển, điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

- Trình bày sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Đáp án chuẩn:

- Một số tuyến đường giao thông: quốc lộ 1, 5, 18, cao tốc Hà Nội – Hải Phòng,..

- Một số cảng hàng không: Nội Bài, Cát Bi, Vân Đồn

- Một số cảng biển: Hải Phòng, Quảng Ninh,...

- Một số điểm du lịch: vịnh Hạ Long,quần đảo Cát Bà, Tràng An, Cúc Phương, Tam Đảo,...

Sự phát triển và phân bố ngành dịch vụ ở vùng Đồng bằng sông Hồng:

- Thương mại:

+ Hoạt động nội thương: phát triển khắp các địa phương, hàng hoá đa dạng, hình thức mua bán phong phú, hiện đại. 

+ Hoạt động ngoại thương: Tỉ trọng trị giá xuất khẩu của vùng chiếm khoảng 35% cả nước.

+ Các địa phương có trị giá xuất khẩu hàng đầu trong vùng là Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội, Hải Dương.

- Giao thông vận tải: ngày càng hiện đại, với nhiều loại hình khác nhau, giúp kết nối các địa phương trong vùng và cả nước cũng như quốc tế được thuận tiện

- Du lịch: có nhiều tiềm năng phát triển, đang dần trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng. Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Ninh Bình là những trung tâm du lịch lớn của vùng và cả nước.

- Các lĩnh vực dịch vụ khác như bưu chính viễn thông, logistics, giáo dục - đào tạo, y tế,... cũng phát triển mạnh mẽ.

LUYỆN TẬP VÀ VẬN DỤNG

CH1: Tại sao Đồng bằng sông Hồng dân cư tập trung đông nhất cả nước?

Đáp án chuẩn:

- Điều kiện tự nhiên thuận lợi: là đồng bằng lớn thứ 2 sau Đồng bằng sông Cửu Long, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nguồn nước phong phú là điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và cư trú.

- Lịch sử khai thác lãnh thổ lâu đời

- Tập trung nhiều trung tâm công nghiệp và mạng lưới đô thị dày đặc

- Nghề trồng lúa nước với trình độ thâm canh cao đòi hỏi nhiều lao động

CH2: Dựa vào hình 12.3, hãy hoàn thành bảng theo mẫu sau vào vở.

CÁC TRUNG TÂM CÔNG NGHIỆP VÀ MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Tên trung tâm công nghiệp

Một số ngành công nghiệp

 

 

 

 

Đáp án chuẩn:

CÁC TRUNG TÂM CÔNG NGHIỆP VÀ MỘT SỐ NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Tên trung tâm công nghiệp

Một số ngành công nghiệp

Phúc Yên

Sản xuất hoá chất, cơ khí, sản xuất kim loại,...

Hà Nội

Sản xuất vật liệu xây dựng, dệt và sản xuất trang phục, sản xuất đồ uống,...

Bắc Ninh

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy, sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính,...

Hải Dương

Cơ khí, sản xuất ô tô và xe có động cơ khác, sản xuất, chế biến thực phẩm,...

Nam Định

Cơ khí, dệt và sản xuất trang phục, sản xuất vật liệu xây dựng,...

Hải Phòng

Cơ khí, sản xuất kim loại, sản xuất vật liệu xây dựng,...

Hạ Long

Cơ khí, sản xuất, chế biến thực phẩm, sản xuất đồ uống,...

CH: Lựa chọn và hoàn thành một trong hai nhiệm vụ:

1. Sưu tầm tư liệu để tìm hiểu thêm về Thủ đô Hà Nội.

2. Tìm hiểu tư liệu và giới thiệu về một số điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Đáp án chuẩn:

1. Giới thiệu về thủ đô Hà Nội:

- Thủ đô Hà Nội  là mảnh đất nghìn năm văn hiến, nơi gắn liền với những giai thoại lịch sử hào hùng của dân tộc Việt Nam. Sở hữu vị trí chiến lược quan trọng, đây cũng từng là từng là kinh đô của hầu hết các triều đại phong kiến xưa như nhà Đinh, nhà Lý, nhà Trần và nhà Lê.

- Văn hóa Hà Nội rất đa dạng và phong phú, thể hiện qua nghệ thuật truyền thống, âm nhạc, văn học… 

- Những địa điểm du lịch ở trung tâm thành phố: Phố Cổ Hà Nội, Hồ Hoàn Kiếm, Văn Miếu Quốc Tử Giám, Lăng Bác, Hoàng Thành Thăng Long, Hồ Tây,...

2. Một số điểm du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng là: Vịnh Hạ Long, Tam Đảo, Cát Bà, vườn quốc gia Cúc Phương, chùa Hương,...


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác