Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 Chân trời bài 9: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Địa lí 9 chân trời sáng tạo bài 9: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

CHƯƠNG 3: SỰ PHÂN HÓA LÃNH THỔ

BÀI 9: VÙNG TRUNG VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ

I. Mục tiêu bài học

- Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng.

- Trình bày được đặc điểm phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc; các thế mạnh để phát triển công nghiệp, lâm – nông – thuỷ sản, du lịch. -

- Nhận xét được đặc điểm nổi bật về thành phần dân tộc, phân bố dân cư và chất lượng cuộc sống dân cư.

- Trình bày được sự phát triển và phân bố một trong các ngành kinh tế của vùng.

II. Bài học

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Diện tích hơn 95 nghìn km2 (chiếm 28,7% cả nước). Gồm 14 tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Lào Cai, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái, Thái Nguyên, Phú Thọ, Bắc Giang, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình; được chia thành hai tiểu vùng là Đông Bắc và Tây Bắc.

- Tiếp giáp với Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và các nước Trung Quốc, Lào với nhiều cửa khẩu quốc tế quan trọng như Hữu Nghị, Lào Cai, Tây Trang,… thuận lợi trong việc thúc đẩy giao thương quốc tế và kết nối với các cảng biển ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

=> Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ có ý nghĩa quan trọng đối với đảm bảo an ninh quốc phòng của đất nước.

2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

a. Sự phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc

Đặc điểm

Đông Bắc

Tây Bắc

Địa hìnhChủ yếu núi trung bình, núi thấp, chạy theo hướng vòng cung như Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, có vùng đồi chuyển tiếp.Địa hình cao nhất nước ta, đỉnh phan-xi-păng cao 3147 m; địa hình chia cắt và hiểm trở, xen kẽ là các cao nguyên đá vôi, cánh đồng và thung lũng.
Khí hậuCó 2 đai cao là đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi.Có đủ 3 đai cao là đai nhiệt đới gió mùa, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi và đai ôn đới gió mùa trên núi.
Sông ngòiCó các hệ thống sông lớnCó các hệ thống sông lớn, tiềm năng thủy điện lớn nhất cả nước.
Sinh vậtCó tỉ lệ che phủ rừng cao hơn Tây BắcCó đủ 3 đai sinh vật là rừng nhiệt đới, rừng cận nhiệt đới, rừng ôn đới trên núi cao.
Khoáng sảnTập trung một số lợi như than, sắt, chì, kẽm, bô-xít, a-pa-tít,…Ít khoáng sản hơn, chủ yếu là chì, kẽm, đồng, đất hiếm, nước khoáng,...

b. Thế mạnh phát triển công nghiệp; lâm nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản và du lịch

- Địa hình và đất: Vùng có địa hình đa dạng: địa hình đồi núi, chủ yếu là đồi núi thấp, dãy núi cao nhất trong vùng là Hoàng Liên Sơn, địa hình đối phổ biến, các cánh đồng thung lũng xen kẽ khu vực đồi núi, địa hình các-xtơ (karst) ở các tỉnh như Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn,... Địa hình kết hợp với đất feralit tạo thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, trồng rừng và du lịch.

- Khí hậu: Vùng có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh nhất cả nước và phân hoá theo độ cao địa hình, tạo điều kiện để phát triển cây công nghiệp cận nhiệt và ôn đới, cây dược liệu, rau quả, phát triển du lịch.

- Nước: Vùng là thượng nguồn của các hệ thống sông như sông Hồng, Kỳ Cùng, Bằng Giang,... thuận lợi cho phát triển thuỷ điện, cung cấp nước. Ngoài ra, còn có nhiều hồ tự nhiên và hồ thuỷ điện lớn như Ba Bể, Thác Bà, Hoà Bình,... thuận lợi cho phát triển du lịch và nuôi trồng thuỷ sản. Nguồn nước ngầm, nước khoáng phong phú với một số mỏ nước khoáng có giá trị để phát triển du lịch và công nghiệp như Kim Bôi (Hoà Bình), Thanh Thuỷ (Phú Thọ), Trạm Tấu (Yên Bái),...

- Rừng: Vùng có tiềm năng lớn về diện tích rừng với gần 5,4 triệu ha, tỉ lệ che phủ rừng đạt 53,8% (năm 2021), tạo thế mạnh cho việc phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến gỗ. Hệ thống vườn quốc gia như Hoàng Liên (Lào Cai), Du Già (Hà Giang), Phia Oắc - Phia Đén (Cao Bằng), Ba Bể (Bắc Kạn), Xuân Sơn (Phú Thọ),... có nhiều loài sinh vật đặc hữu, tạo sức hút lớn cho khách du lịch.

- Khoáng sản: Vùng tập trung nhiều loại khoáng sản, cơ cấu khoáng sản đa dạng, một số loại khoáng sản có trữ lượng khá lớn như a-pa-tít, đồng (Lào Cai), than đá (Thái Nguyên),... và nhiều mỏ khoáng sản vật liệu xây dựng, tạo thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp khai khoáng.

3. Đặc điểm dân cư và chất lượng cuộc sống

a. Đặc điểm dân cư

- Phân bố dân cư: năm 2021, vùng có số dân khoảng 12,9 triệu người (chiếm 13,2% cả nước); mật độ dân số thấp, khoảng 136 người/km2. Dân số thành thị chiếm khoảng 20,5%, dân số nông thôn chiếm khoảng 79,5%.

- Thành phần dân tộc: là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc như Kinh, Thái, Mường, Dao, HMông, Tày, Nùng,… Các dân tộc có truyền thống văn hóa đặc sắc, đoàn kết trong xây dựng và phát triển kinh tế. Cùng với quá trình phát triển kinh tế, sự phân bố các dân tộc có sự thay đổi và xu hướng các dân tộc sinh sống đan xen nhau trở nên phổ biến ở nhiều khu vực trong vùng.

b. Chất lượng cuộc sống:

- Dân cư vùng ngày càng được nâng cao, thu nhập bình quân đầu người/tháng được nâng lên, tăng từ 0,9 triệu đồng (2010) lên 2,8 triệu đồng (2021).

+ Vùng đang đầu tư xây dựng nông thôn mới với hạ tầng giao thông được nâng cấp và làm mới, tỉ lệ hộ nghèo trong vùng giảm mạnh, từ 29,4% (2010) giảm xuống còn 13,4% (2021).

+ Tuổi thọ trung bình của người dân tăng lên, đạt 71,2 tuổi, tỉ lệ người biết chữ cũng tăng lên, đạt 90,6% năm 2021.

4. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế

a. Nông nghiệp, lâm nghiệp

- Nông nghiệp:

+ Trồng trọt: là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn, cơ cấu cây đa dạng, trong đó có cây trồng cận nhiệt đới, ôn đới, cây dược liệu. Chè có diện tích lớn nhất cả nước, sản lượng đạt 853,4 nghìn tần, chiếm 78,2% sản lượng cả nước, trồng nhiều ở Mộc Châu, Tân Cương; cà phê trồng nhiều ở Sơn La, Điện Biên; cây dược liệu như hồi, quế, tam thất phân bố ở Cao Bằng, Lạng Sơn, vùng núi cao Hoàng Liên Sơn; cây ăn quả phát triển theo hướng tập trung như xoài, nhãn (Sơn La), vải thiều (Bắc Giang),…; rau vụ đông được phát triển mạnh ở nhiều tỉnh.

+ Chăn nuôi: năm 2021, có số lượng đàn trâu nhiều nhất cả nước, khoảng 1,2 triệu con, chiếm 55% cả nước, tập trung ở Hà Giang, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình,…; tổng đàn bò đạt 1,2 triệu con (chiếm 19% cả nước), nuôi bò sữa được chú trọng phát triển ở Mộc Châu; tổng đàn lợn đạt 5,5 triệu con, nuôi nhiều ở Bắc Giang, Phú Thọ, Sơn La,…

- Lâm nghiệp: tổng diện tích rừng lớn (chiếm 36,5% diện tích cả nước - 2021)

+ Khai thác, chế biến gỗ và lâm sản: sản lượng gỗ khai thác từ rừng sản xuất là gần 5,4 triệu m3 (chiếm 28,4% sản lượng cả nước), chủ yếu là gỗ tròn, gỗ xẻ; ngoài ra còn khai thác tre, nứa,… Ngành khai thác và chế biến gỗ phát triển và phân bố ở nhiều tỉnh như Tuyên Quang, Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái,…

+ Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: việc trồng rừng được quan tâm nên diện tích rừng trồng tăng 0,5 triệu ha từ 2010 - 2021; công tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng cũng được tiến hành ở nhiều vườn quốc gia như Hoàng Liên, Xuân Sơn, Ba Bể, Du Già, Phia Oắc - Phia Đén.

b. Công nghiệp

- Tăng trưởng nhanh chóng do thu hút đầu tư, đổi mới về khoa học công nghệ trong khâu sản xuất, tạo động lực cho phát triển công nghiệp. Cơ cấu ngành đa dạng, phù hợp với thế mạnh đặc trưng của vùng.

- Công nghiệp sản xuất điện:

+ Nhiều thế mạnh pháy triển thủy điện trên các sông Đà, sông Chảy,… Các nhà máy thủy điện như Sơn La (2400 MW), Hòa Bình (1920 MW), Lai Châu (1200 MW), Thác Bà (108 MW), Tuyên Quang (342 MW),… cung cấp điện năng hòa vào mạng lưới điện quốc gia, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của vùng và cả nước.

+ Các nhà máy nhiệt điện chạy bằng than như Sơn Động (220 MW) Bắc Giang, Na Dương (110 MW) Lạng Sơn, Cao Ngạn (100 MW) Thái Nguyên,… đóng góp vào sản xuất điện năng cho vùng. Tiềm năng về nguồn năng lượng mới như điện mặt trời cũng được chú trọng đầu tư và phát triển trong tương lai.

- Công nghiệp khai khoáng: có nhiều khoáng sản thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai khoáng. Các cơ sở công nghiệp khai khoáng của vùng như a-pa-tít (Lào Cai), than đá (Lạng Sơn, Thái Nguyên), đá vôi xi măng (Sơn La),…

- Ngoài ra, nhiều ngành công nghiệp khác như sản xuất, chế biến thực phẩm; vật liệu xây dựng; khai thác và chế biến lâm sản;… cũng đang được đầu tư phát triển.

c. Dịch vụ

- Du lịch: Hoạt động du lịch của vùng có nhiều điều kiện phát triển dựa trên tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hoá. Những địa điểm du lịch văn hoá như Đền Hùng (Phú Thọ), Điện Biên Phủ (Điện Biên), Pác Bó (Cao Bằng), Tân Trào (Tuyên Quang),... những điểm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng như Sa Pa (Lào Cai), Ba Bể (Bắc Kạn),... là những địa điểm thu hút đông đảo khách du lịch. 

- Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu: đang ngày càng phát triển. Vùng xuất khẩu nhiều nông, lâm sản nổi tiếng như chè, vải thiều, gỗ, các sản phẩm từ gỗ,... và một số sản phẩm công nghiệp. Đồng thời, vùng cũng nhập khẩu máy móc, thiết bị để phục vụ cho phát triển kinh tế. Vùng có các cửa khẩu như Hữu Nghị (Lạng Sơn), Lào Cai (Lào Cai), Tây Trang (Điện Biên).... là cửa ngõ để xuất khẩu hàng hoá cho nhiều tỉnh, thành phố ở nước ta.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Địa lí 9 CTST bài 9: Vùng Trung du và miền núi, kiến thức trọng tâm Địa lí 9 chân trời sáng tạo bài 9: Vùng Trung du và miền núi, Ôn tập Địa lí 9 chân trời sáng tạo bài 9: Vùng Trung du và miền núi

Bình luận

Giải bài tập những môn khác