Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 Cánh diều bài 13: Duyên hải Nam Trung Bộ

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Địa lí 9 cánh diều bài 13: Duyên hải Nam Trung Bộ. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 13. DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

Phần I. Mục tiêu bài học

- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Phân tích được đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, các thế mạnh và hạn chế chính của Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Trình bày được sự phân bố dân cư, dân tộc ở Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Phân tích được những chuyển biến trong phát triển và phân bố kinh tế của Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Phân tích được sự phát triển của một số ngành kinh tế thế mạnh của Duyên hải Nam Trung Bộ (sử dụng bản đồ và bảng số liệu).

- Trình bày được về vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Phần II. Bài học

I. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Vị trí địa lý: 

+ Duyên hải Nam Trung Bộ có diện tích tự nhiên khoảng 44,5 nghìn km² (chiếm 3,5% diện tích cả nước, năm 2021)

+ Giáp với Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ, Cây Nguyên; giáp với nước láng giềng Lào và vùng biển rộng lớn ở phía đông.

- Phạm vi lãnh thổ: 

+ Kéo dài theo chiều bắc-nam, hẹp ngang theo chiều đông-tây và tất cả các tỉnh đều giáp biển

+ Bao gồm thành phố Đà Nẵng và 7 tỉnh. 

+ Vùng biển có nhiều đảo, quần đảo trong đó có quần đó Hoàng Sa và Trường sa.

II. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Địa hình và đất: Các dạng địa hình khá đa dạng, gồm dải đồng bằng ven biển nhỏ hẹp ở phía đông, có đất phù sa và các cồn cát ven biển; vùng đồi núi ở phía tây với nhiều dãy núi chạy sát ra biển tạo nên các vịnh biển, đất fe-ra-lit chiếm diện tích lớn. 

- Khí hậu mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt cao, số ngày nắng trong năm nhiều, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt,... Đặc điểm khí hậu thuận lợi cho phát triển kinh tế, khai thác tiềm năng năng lượng tái tạo.

- Nguồn nước khá dồi dào với các sông, thích hợp cho việc xây dựng các nhà máy thuỷ điện, phát triển công nghiệp sản xuất đồ uống, du lịch....

- Rừng có diện tích lớn, chiếm 16,6% diện tích rừng cả nước (năm 2021), đa dạng sinh học cao với nhiều vườn quốc gia, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm, khu bảo tồn thiên nhiên..... tạo điều kiện để phát triển lâm nghiệp, công nghiệp khai thác gỗ, du lịch,...

- Khoáng sản có các loại như: vàng, sắt, cát thuỷ tinh, ti-tan...., thuận lợi để phát triển công nghiệp khai thác và cung cấp nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp khác.

- Biển, đảo: Vùng biển rộng với đường bờ biển dài, có nhiều đảo và quần đảo, nhiều vũng vịnh, nhiều bãi biển đẹp, nguồn lợi thuỷ sản phong phú với các ngư trường: Hoàng Sa, Trường Sa, Ninh Thuận – Bình Thuận,... là lợi thế lớn cho phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biến.

- Tuy nhiên, Duyên hải Nam Trung Bộ còn gặp một số hạn chế về điều kiện tự

nhiên như ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thiên tai, sa mạc hoá,... tác động đến phát triển kinh tế và gây khó khăn đối với đời sống của người dân.

III. Phân bố dân cư và dân tộc

Năm 2021, Duyên hải Nam Trung Bộ có hơn 9,4 triệu người, mật độ dân số là 211 người/km², thấp hơn mật độ dân số trung bình của cả nước, thành phần dân tộc khá đa dạng gồm các dân tộc như: Kinh, Chăm, Ra Glai, Cơ Tu, Xơ Đăng, Giẻ Triêng, Hoa, Cơ Ho, Tày,...

- Dân cư tập trung đông ở đồng bằng ven biển và các đô thị. Khu vực đồi núi phía tây và nông thôn, dân cư thưa hơn. Thành phố Đà Nẵng có mật độ dân số cao nhất Duyên hải Nam Trung Bộ (931 người/km², năm 2021). 

IV. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế

1. Chuyển biến trong phát triển kinh tế

- Quy mô GRDP của Duyên hải Nam Trung Bộ tăng nhanh.

- Cơ cấu ngành kinh tế có sự chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá

- Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ có sự chuyển biến tích cực, hình thành các lãnh thổ kinh tế nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. 

- Việc hình thành các khu kinh tế ven biển tạo nên sự kết nối các hành lang kinh tế Đông – Tây, Bắc - Nam, tạo động lực cho Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển.

2. Một số ngành kinh tế thế mạnh

a) Kinh tế biến, đảo

-  Giao thông vận tải biển của Duyên hải Nam Trung Bộ giữ vai trò quan trọng, là một trong ba đầu mối giao thông chính đối với khu vực và quốc gia. Một số cảng biển quan trọng của Duyên hải Nam Trung Bộ là: Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định,...

- Du lịch biển, đảo ngày càng thu hút du khách trong và ngoài nước với sự đa dạng về sản phẩm và loại hình du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, giải trí và thể thao biển,... Các khu nghỉ dưỡng, khu vui chơi giải trí hiện đại được đầu tư, xây dựng dọc ven biển.

- Khai thác hải sản tăng nhanh về sản lượng, gắn với việc đẩy mạnh đánh bắt xa bờ bằng tàu công suất lớn, công nghệ đánh bắt tiên tiến. Năm 2021, sản lượng cá biển khai thác chiếm khoảng 33% sản lượng cá biển khai thác của cả nước. 

- Khai thác khoáng sản biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ khá đa dạng: cát thuỷ tinh (Khánh Hoà,...), ti-tan, muối ....

b) Công nghiệp: 

- Năm 2021, giá trị sản xuất công nghiệp của Duyên hải Nam Trung Bộ chiếm 5,1% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước.

- Cơ cấu ngành công nghiệp đa dạng, ưu tiên phát triển các ngành có lợi thế, thúc đẩy các ngành hiện đại với những sản phẩm có thế mạnh. Cùng với các ngành công nghiệp truyền thống như: cơ khí, công nghiệp đóng tàu (Đà Nẵng, Khánh Hoà, Bình Định,...); sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống…

c) Dịch vụ: 

- Dịch vụ là nhóm ngành chiếm 39,8% trong cơ cấu GRDP của Duyên hải Nam Trung Bộ (năm 2021), với sự đa dạng của các ngành.

- Du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ phát triển nhanh với sản phẩm đặc trưng là du lịch biển, đảo và lịch sử, văn hoá. Các địa phương thu hút lượng khách lớn là: Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hoà,...

- Thương mại phát triển với sự tăng nhanh về tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng và sự đa dạng, hiện đại của hệ thống cung ứng hàng hoá. 

- Tài chính ngân hàng phát triển mạnh mẽ và rộng khắp. 

V. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

- Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được thành lập vào năm 1997, gồm các tỉnh, thành phố là: Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, đến năm 2004, bổ sung thêm tỉnh Bình Định.

- Vị trí địa lí của vùng có ý nghĩa chiến lược, tạo điều kiện trong việc hình thành hành lang kinh tế quan trọng. 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Địa lí 9 CD bài 13: Duyên hải Nam Trung Bộ, kiến thức trọng tâm Địa lí 9 cánh diều bài 13: Duyên hải Nam Trung Bộ, Ôn tập Địa lí 9 cánh diều bài 13: Duyên hải Nam Trung Bộ

Bình luận

Giải bài tập những môn khác