Giáo án PTNL bài 2: Vận chuyển các chất trong cây

Dưới đây là mẫu giáo án phát triển năng lực bài 2: Vận chuyển các chất trong cây. Bài học nằm trong chương trình sinh học 11. Bài mẫu có: văn bản text, file PDF, file word đính kèm. Thầy cô giáo có thể tải về để tham khảo. Hi vọng, mẫu giáo án này mang đến sự hữu ích

Giáo án PTNL bài 2: Vận chuyển các chất trong cây

Ngày Soạn:...............

Tiết 2 - BÀI 2: VẬN CHUYỂN CÁC  CHẤT TRONG CÂY

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

1. Kiến thức:

- Mô tả được cơ quan vận chuyển

- Thành phần của dịch vận chuyển

- Động lực đẩy dòng vật chất vận chuyển

2. Kỹ năng:Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh

3. Thái độ:

- Giải thích một số hiện tượng liên quan đến vận chuyển các chất trong cây, dẫn đến yêu thích bộ môn

4. Phát triển năng lực

a/  Năng lực  kiến thức:

- HS xác định được mục tiêu học tập chủ đề là gì

- Rèn luyện và phát triển năng lực tư duy phân tích, khái quát hoá.

- HS đặt ra được nhiều câu hỏi về chủ đề học tập

b/ Năng lực sống:

- Năng lực thể hiện sự tự tin khi trình bày ý kiến trước nhóm, tổ, lớp.

- Năng lực trình bày suy nghĩ/ý tưởng; hợp tác; quản lí thời gian và đảm nhận trách nhiệm, trong hoạt động nhóm.

- Năng lực tìm kiếm và xử lí thông tin.

- Quản lí bản thân: Nhận thức được các yếu tố tác động đến bản thân: tác động đến quá trình học tập như bạn bè phương tiện học tập, thầy cô…

- Xác định đúng quyền và nghĩa vụ học tập chủ đề...

- Quản lí nhóm: Lắng nghe và phản hồi tích cực, tạo hứng khởi học tập...

II. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC

1. Phương pháp dạy học

- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề…

- Phương pháp dạy học theo nhóm, pp kiểm chứng

2. Kĩ thuật dạy học

- Kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật thông tin phản hồi trong dạy học, kỹ thuật động não.

III. CHUẨN BỊ

1. Giáo viên:

- Tranh phóng to hình 2.1, 2.2, 2.3, 2..4, 2.5  sách giáo khoa

- Bảng phụ

2. Học sinh:

- Ôn tập lại sự vận chuyển các chất trong cây ở lớp 6

- Bút lông, giấy lịch cũ, dùng phiếu học tập để củng cố

II. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC

1. Ổn định tổ chức

2. Kiểm tra bài cũ:

  1. Trình bày cơ chế hấp thụ nước, ion khoáng ở rễ cây
  2. Giải thích vì sao các cây sống trên cạn không sống được trên đất ngập mặn
  3. Sự hút khoáng thụ đông của tế bào phụ thuộc vào:

       A. Hoạt động trao đổi chất                  B. Chênh lệch nồng độ ion

       C. Cung cấp năng lượng                     D. Hoạt động thẩm thấu

       4. Sự xâm nhập chất khoáng chủ động phụ thuộc vào:

       A. Građien nồng độ chất tan                B. Hiệu điện thế màng

       C. Trao đổi chất của tế bào                 D. Cung cấp năng lượng

       5. Rễ cây trên cạn hấp thụ nước và ion khoáng chủ yếu qua thành phần cấu tạo nào của rễ

       A. Đỉnh sinh trưởng          B. Miền lông hút

       C. Miền sinh trưởng         D. Rễ chính

3. Bài mới:

Họat động của giáo viên

Họat động của học sinh

Nội dung

A. KHỞI ĐỘNG

* Mục tiêu:

Kích thích học sinh hứng thú tìm hiểu bài mới

 -  Rèn luyện năng lực tư duy phê phán  cho học sinh.

* Phương pháp:  trò chơi, gợi mở.

* Định hướng năng lực: Giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức

Hãy cho biết quá trình vận chuyển các chất trong cây nhờ vào hệ thống nào?

Học sinh liên hệ lại kiến thức đã học để trả lời, giáo viên dẫn qua bài mới: vậy mạch gỗ, mạch rây có cấu tạo thế nào? Thành phần của dịch mạch gỗ, mạch rây ra  sao? Vận chuyển các chất nhờ động lực nào? Để trả lời câu hỏi tiếp mời các em cùng tìm hiểu nội dung bài 2: Vận chuyển các chất trong cây

SP cần đạt sau khi kết thúc hoạt động:

Học sinh tập trung chú ý;

Suy nghĩ về vấn đề được đặt ra;

Tham gia hoạt động đọc hiểu để tìm câu trả lời của tình huống khởi động,

Từ cách nêu vấn đề gây thắc mắc như trên, giáo viên dẫn học sinh vào các hoạt động mới: Hoạt động hình thành kiến thức.

ĐVĐ: GV giới thiệu sơ lược chương trình sinh 12.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

* Mục tiêu:

- Mô tả được cơ quan vận chuyển ,

-  Thành phần của dịch vận chuyển

- Động lực đẩy dòng vật chất vận chuyển

* Phương pháp: Thuyết trình , phân tích, giảng bình

* Định hướng năng lực: Giải quyết vấn đề, năng lực nhận thức

 

Giáo viên cho học sinh quan sát hình 21 trả lời câu hỏi: Hãy mô tả con đường vận chuyển của dòng mạch gỗ trong cây.

Giáo viên cho học sinh quan sát hình 2 2 và trả lời câu hỏi: hãy trình bày cấu tạo của mạch gỗ? tại sao các tế bào mạch gỗ là các tế bào chết

Giáo viên cho học sinh phân  biệt quản bào và mạch ống thông qua bảng phụ:

Học sinh trả lời: Dòng mạch gỗ từ rễ qua thân lên lá, qua các tế bào nhu mô  ( thịt lá ) ra ngoài qua khí khổng

 

Học sinh trả lời dựa vào sách giáo khoa và kiến thức đã học: Do chất tế bào đã  hoá gỗ

 

 

 

Học sinh điền vào bảng phụ như trên thông qua thảo luận nhóm

I. Dòng mạch gỗ:

1. Cấu tạo mạch gỗ

- Mạch gỗ gồm các tế bào chết: gồm 2 loại    quản bào và mạch ống. Các tế bào cùng loại nối kế tiếp nhau tạo thành con đường vận chuyển nước và các ion khoáng từ rễ lên thân, lá

Chỉ tiêu       

Quản bào  

 

Mạch ống

 

Đường kính

 

Nhỏ

Lớn

Chiều dài     

Dài   

Ngắn

Cách nối      

Đầu tế bào này nối với đầu tế bào kia

 

Giáo viên: Hãy nêu thành phần của dịch mạch gỗ?

Học sinh tham khảo sách giáo khoa để trả lời

2.Thành phần của dịch mạch gỗ

Thành phần chủ yếu gồm: nước, các ion khoáng, ngoài ra còn có các  chất hữu cơ

 

Giáo viên: Cho học sinh quan sát hình 2.3, 2.4 trả lời câu hỏi:hãy cho biết nước và các ion được vận chuyển trong mạch gỗ nhờ vào những động lực nào?

Học sinh quan sát hình + Tham khảo sách giáo khoa trả lời:

3. Động lực đẩy dòng mạch gỗ

- Áp suất rễ (lực đẩy) tạo sức đẩy nước từ dưới lên

- Lực hút do thoát hơi nước ở lả

- Lực liên kết giữa các phân tử nước với nhau và với thành mạch gỗ tạo thành một dòng vận chuyển liên tục từ rễ lên lá.

 

Giáo viên: cho học sinh quan sát hình 2.2 và 2.5 đọc mục II trả lời câu hỏi sau:

+ Mô tả cấu tạo của Ống rây?

+ Thành phần dịch của mạch rây?

+ Động lực vận chuyển

 

 

 

 

Mỗi nhóm học sinh tìm hiểu một tiêu chí, thảo luận hoàn thành phiếu học tập, giáo viên chỉnh sữa bổ sung sau đó đưa ra tiểu kết

II. Dòng mạch rây:

1. Cấu tạo của mạch rây

- Gồm những tế bào sống, là ống rây và tế bào kèm

- Các ống rây nối đầu với nhau thành ống dài đi từ lá xuống rễ

2. Thành phần dịch  mạch rây:

Gồm các sản phẩm đồng hoá ở lá  như:

+ Sacarozơ, axit amin, vitamin, hoocmon

+ Một số ion khoáng được sử dụng lại

3. Động lực của dòng mạch rây: là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan chứa  (lá), và cơ quan nhận (mô)

C. LUYỆN TẬP

Mục tiêu:

- Luyện  tập để HS củng cố những gì đã biết .

- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề cho HS.

Phương pháp dạy học:  Giao bài tập

Định hướng phát triển năng lực: Giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực nhận thức.

1. Mạch gỗ được cấu tạo như thế nào

A.   Gồm các tế bào chết

B.   Gồm các quản bào và mạch ống

C.   Các tế bào cùng loại nối với nhau thành những ống dài từ rễ lên thân

D.   A, B, C đều đúng

2. Động lực nào đẩy dòng mạch rây từ lá đến rễ và các cơ quan khác

A. Trọng lực

B. Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu

C. Sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa

D. Áp suất của lá

3 . Tế bào mạch gỗ của cây gồm

A, Quản bào và tế bào nội bì.                   B. Quản bào và tế bào lông hút.                 

C. Quản bào và mạch ống.             D. Quản bào và tế bào biểu  bì.

4 . Động lực của dịch mạch rây là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa:

A. Lá và rễ           B. Giữa cành và lá           C.Giữa rễ và thân         D.Giữa thân và lá

5. Động lực của dịch mạch gỗ từ rễ đến lá

A . Lực đẩy ( áp suất rễ)

B . Lực hút do thoát hơi nước ở lá

C. Lực liên kết giữa các phần tử nước với nhau và với thành tế bào mạch gỗ.

D. Do sự phối hợp của 3 lực: Lực đẩy, lực hút và lực liên kết.

6. Thành phần của dịch mạch gỗ gồm chủ yếu

A. Nước và các ion khoáng               B. Amit và hooc môn

C. Axitamin và vitamin                    D. Xitôkinin và ancaloit

D. VẬN DỤNG (8’)

Mục tiêu:

- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kĩ năng có được vào các tình huống, bối cảnh mới, nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.

- Rèn luyện năng lực tư duy, phân tích.

Phương pháp dạy học:  Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Tìm điểm khác nhau giữa  dòng mạch gỗ và mạch rây theo phiếu học tập sau

 

Tiêu chí

Mạch gỗ

Mạch rây

- Cấu tạo

- Thành phần dịch

- Động lực

 

 

E. MỞ RỘNG (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học:  Giao nhiệm vụ

Định hướng phát triển năng lực: tự chủ-tự học, tìm hiểu tự nhiên và xã hội, giải quyết vấn đề

Nếu một ống mạch gỗ bị tắc, dòng nhựa nguyên trong ống đó có thế tiếp tục đi lên được không? Vì sao?

Lời giải:

Nếu một ống mạch gỗ bị tắc, dòng nhựa nguyên trong ống vẫn tiếp tục đi lên được. Vì các tế bào mạch gỗ xếp sít nhau theo cách: lỗ bên của tế bào này sít khớp với lỗ bên của tế bào bên cạnh. Do vậy, nếu một ống mạch gỗ bị tắc thì dòng nhựa nguyên đi qua lỗ bên sang ống bên cạnh, đảm bảo cho dòng vận chuyển được liên tục.

      

4. Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà (2 phút)

- Học bài và trả lời các câu hỏi cuối bài

- Chuẩn bị bài mới cho tiết sau

 

Xem đầy đủ các khác trong bộ: => Giáo án môn sinh 11

Hệ thống có đầy đủ: Giáo án word đồng bộ giáo án Powerpoint các môn học. Đầy đủ các bộ sách: Kết nối tri thức, chân trời sáng tạo, cánh diều. Và giáo án có đủ cả năm. Các tài liệu khác như đề thi, dạy thêm, phiếu học tập, trắc nghiệm cũng có sẵn. Và rất giúp ích cho việc giảng dạy. Các tài liệu đều sẵn sàng và chuyển tới thầy cô ngay và luôn
Từ khóa tìm kiếm: giáo án bài Giáo án PTNL sinh học 11 bài 2 vận chuyển các chất trong cây, giáo án phát triển năng lực sinh học 11 bài 2 vận chuyển các chất trong cây, giáo án sinh học 11 hay bài 2 vận chuyển các chất trong cây giáo án PTNL , giáo án sinh học 11 chi tiết bài 2 vận chuyển các chất trong cây, giáo án PTNL sinh học 11 bài 2 vận chuyển các chất trong cây

Tải giáo án:

 

 

Giải bài tập những môn khác