Giải VBT tiếng Việt 5 cánh diều bài 1: Tôi đọc chữ
Giải chi tiết VBT tiếng Việt 5 cánh diều bài 1: Tôi đọc chữ. Tech12h sẽ hướng dẫn giải tất cả câu hỏi và bài tập với cách giải nhanh và dễ hiểu nhất. Hi vọng, thông qua đó học sinh được củng cố kiến thức và nắm bài học tốt hơn.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI ĐỌC 4: TÔI HỌC CHỮ
Bài tập 1 (trang 10): Qua câu chuyện, em biết được điều gì về hoàn cảnh gia đình A Phin
Đánh dấu (v) vào những ô phù hợp:
Ý | Đúng | Sai |
a) Gia đình A Phin là một gia đình người dân tộc thiểu số ở vùng núi. | ||
b) Bố A Phin đi bộ đội trong lúc mẹ đang có mang em Thào Phén. | ||
c) Bố A Phin đi làm xa trong lúc mẹ đang có mang em Thào Phén. | ||
d) A Phin sống với bà nội, mẹ và em Thào Phén. |
Bài giải chi tiết:
a) Gia đình A Phin là một gia đình người dân tộc thiểu số ở vùng núi. => Đúng vì thông qua tên gọi cũng như hoạt động làm nương, chúng ta có thể biết được gia đình A Phin là gia đình thiểu số
b) Bố A Phin đi bộ đội trong lúc mẹ đang có mang em Thào Phén. => Đúng vì đoạn văn có đề cập rằng “Khi mẹ sinh tôi được sáu mùa lúa thì bố tôi đi bộ đội. Lúc ấy, em Thảo Phén còn ngồi trong bụng mẹ.”
c) Bố A Phin đi làm xa trong lúc mẹ đang có mang em Thào Phén. => Sai vì đoạn văn đề cập rằng bố đi bộ đội
d) A Phin sống với bà nội, mẹ và em Thào Phén. => Sai vì đoạn văn đề cặp A Phin sống với bố, bà nội, mẹ và em Thảo Phén - bố A - Phin đi bộ đội
Ý | Đúng | Sai |
a) Gia đình A Phin là một gia đình người dân tộc thiểu số ở vùng núi. | v | |
b) Bố A Phin đi bộ đội trong lúc mẹ đang có mang em Thào Phán. | v | |
c) Bố A Phin đi làm xa trong lúc mẹ đang có mang em Thào Phán. | v | |
d) A Phin sống với bà nội, mẹ và em Thào Phán. | v |
Bài tập 2 (trang 11): Vì sao bà nội từ chỗ thắc mắc, đã đồng tình với mẹ A Phin, cho cậu bé đến trường? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.
a) Vì mẹ giải thích cho bà hiểu rằng A Phin không phải đi học xa.
b) Vì mẹ giải thích cho bà hiểu rằng A Phin đi học thì sẽ “khôn ra".
c) Vì bà hiểu rằng A Phin cần đi học để đọc thư bố gửi và viết thư cho bố.
d) Vì bố viết thư về giải thích cho bà hiểu rằng A Phin cần đi học cho
chăm, ngoan.
Bài giải chi tiết:
b) Vì mẹ giải thích cho bà hiểu rằng A Phin đi học thì sẽ “khôn ra".
Đoạn văn có đề cập rằng “ Bà nội đang cho ngô vào nồi cám lợn, thủng thẳng hỏi: “Cái chữ có làm no bụng không?”. Mẹ tôi dịu dàng: “Con cho cháu đến lớp học cái chữ vào đầu cho nó khôn ra.”
Bài tập 3 (trang 11): Việc đi học của trẻ em ngày nay có gì khác với A Phin trong câu chuyện? Ghi các điểm khác biệt vào bảng sau:
Việc đi học của A Phin | Việc đi học của trẻ em ngày nay
|
A Phin đi học lúc .......... tuổi. | Ngày nay, trẻ em đi học lớp 1 lúc .......... tuổi. |
Hoàn cảnh đất nước lúc A Phin đi học: (M) – Đất nước có chiến tranh. – Trẻ em chịu nhiều thiệt thòi. | Hoàn cảnh đất nước hiện nay. |
Bài giải chi tiết:
Việc đi học của A Phin | Việc đi học của trẻ em ngày nay
|
A Phin đi học lúc 9 tuổi. (Vì đoạn văn đề cập rằng - bố đi bộ đội lúc cậu 6 tuổi và sau 3 mùa nương thì cậu được mẹ đồng ý cho đi học con chữ) | Ngày nay, trẻ em đi học lớp 1 lúc 6 tuổi. |
Hoàn cảnh đất nước lúc A Phin đi học: (M) – Đất nước có chiến tranh. – Trẻ em chịu nhiều thiệt thòi. | Hoàn cảnh đất nước hiện nay. - Đất nước hòa bình - Trẻ em được học tập đầy đủ và đa dạng các môn học khác nhau, bên cạnh đó còn được tham gia các hoạt động vui chơi trải nghiệm khác nhau |
Bài tập 4 (trang 11): Em thích những chi tiết nào trong câu chuyện? Vì sao?
Bài giải chi tiết:
- Chi tiết bố dắt tôi xuống trước nhà, trồng cây bưởi và dặn dò:
- Em thích chi tiết này vì nó thể hiện tình cảm gia đình sâu sắc và sự dạy dỗ của người cha. Hành động trồng cây bưởi và lời dặn "Con thay bố cho cây uống nước, chờ bố về..." mang lại một hình ảnh đẹp và cảm động về tình cảm cha con.
- Chi tiết mẹ dịu dàng nói về việc đi học:
- Khi mẹ bảo: “Con cho cháu đến lớp học cái chữ vào đầu cho nó khôn ra.”, em thấy được sự quan tâm và sự hi vọng của mẹ dành cho con cái. Điều này cho thấy mẹ muốn con mình có một tương lai tốt đẹp hơn, dù cho hoàn cảnh hiện tại khó khăn.
- Chi tiết A Phin mang sách xuống gốc cây bưởi học:
- Em thích chi tiết này vì nó biểu hiện sự chăm chỉ và quyết tâm của A Phin trong việc học mặc dù điều kiện còn nhiều khó khăn. Gốc cây bưởi, được bố trồng, trở thành nơi gắn bó với những kỷ niệm và là nguồn động lực để A Phin cố gắng học tập.
- Chi tiết A Phin nhận được thư từ bố:
- Em thích chi tiết này vì nó mang lại niềm vui và hy vọng cho cả gia đình. Hình ảnh cả gia đình mừng rỡ khi nhận được thư từ bố, đặc biệt là khi bà nội vuốt nhẹ vào góc gói chữ và chú đùa với bà, tạo nên một bầu không khí ấm áp, tràn đầy tình thương yêu và sự mong chờ ngày đoàn tụ.
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: LUYỆN TẬP VỀ TỪ ĐỒNG NGHĨA
Bài tập 1 (trang 12): Gạch dưới các từ đồng nghĩa với từ in đậm trong mỗi đoạn văn sau:
a) Chúng tôi kể cho nhau nghe về mẹ của mình. Bạn Hùng quê Nam Bộ gọi mẹ là má. Bạn Hoà ở Hà Nam gọi mẹ bằng u. Bạn Thanh ở Phú Thọ gọi mẹ là bầm. Còn bạn Phước người Huế lại gọi mẹ bằng mạ.
b) Nghỉ hè, anh Trung về quê thăm Châu. Quà của anh làm Châu mê tít. Đó là một bộ đồ chơi bác sĩ nhỏ xíu. Trong bộ đồ chơi đặc biệt đó, cái gì cũng bé. Cái ống nghe bé tí màu hồng. Cái kim tiêm tí hon đủ để không làm em búp bê sợ khi được "bác sĩ" Châu trị bệnh. Một hộp đựng thuốc nhỏ nhắn, máy viên thuốc màu trắng ti tạo rất dễ bị rơi ra. Một chiếc cặp nhiệt độ nhỏ xinh, một dụng cụ kiểm tra tai, một cây kéo và một số đồ vật be bé, xinh xắn khác mà Châu chưa kịp biết tên.
Bài giải chi tiết:
a) Từ đồng nghĩa với từ “mẹ” gồm các từ: Má, u, bầm, mạ
b) Từ đồng nghĩa với từ “bé” gồm các từ: Tí hon, nhỏ nhắn, tí tẹo, nhỏ xinh, be bé
Bài tập 2 (trang 12): Viết từ phù hợp trong ngoặc đơn vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn dưới đây.
Mùa đông, giữa ngày mùa, làng quê toàn màu vàng – những màu vàng rất khác nhau. [...] Màu lúa chín dưới đồng _________________ (vàng xuộm, vàng rực) lại. Nắng nhạt ngả màu_____ (vàng rực, vàng hoe). [...] Dưới sân, rơm và thóc _________________ (vàng khè, vàng giòn). Quanh đó, con gà, con chó cũng ________ (vàng ối, vàng mượt).
Bài giải chi tiết:
1) Vàng rực - Màu lúa chín dưới đồng vàng rực
2) Vàng hoe - Nắng nhạt ngả màu vàng hoe
3) Vàng giòn - Dưới sân, rơm và thóc vàng giòn
4) Vàng mượt - Quanh đó, con gà, con chó cũng vàng mượt
Bài tập 3 (trang 12 và 13): Đặt câu nói về một người bạn của em, trong đó có sử dụng hai từ đồng nghĩa.
a) Đặt 2 câu, câu sau có từ đồng nghĩa với một từ ở câu trước.
(M) Hiếu rất chăm học. Bạn ấy cũng rất siêng làm việc nhà.
b) Đặt 1 câu có 2 từ đồng nghĩa với nhau.
(M) Hiếu không chỉ chăm học mà còn rất siêng làm việc nhà.
Bài giải chi tiết:
a.
Lan rất thông minh. Bạn ấy cũng rất tài giỏi.
Minh luôn tử tế. Bạn ấy cũng rất tốt bụng.
b.
Nam không chỉ cần cù trong học tập mà còn rất chăm chỉ làm việc nhà.
Mai luôn hòa đồng và rất thân thiện với bạn bè.
TỰ ĐÁNH GIÁ: RẤT NHIỀU MẶT TRĂNG
A. Đọc và làm bài tập
Bài tập 1 (trang 13): (1 điểm) Vì sao nhà vua và các đại thần, các nhà khoa học lúng túng trước nguyện vọng của cô công chúa nhỏ? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng nhất
a) Vì mọi người đều nghĩ Mặt Trăng ở quá xa, không đem về được.
b) Vì mọi người đều nghĩ Mặt Trăng quá to, không thể đem về được.
c) Vì mọi người đều cho rằng mong muốn của công chúa là phi lí.
d) Vi mọi người đều không biết công chúa nghĩ về Mặt Trăng thế nào.
Bài giải chi tiết:
b) Vì mọi người đều nghĩ Mặt Trăng quá to, không thể đem về được. Vì đoạn văn đề cập rằng “ Ai nấy đều nói không thể lấy được Mặt Trăng vì nó ở rất xa và to gấp hàng nghìn lần đất nước của nhà vua.”
Bài tập 2 (trang 13): (1 điểm) Chú hề làm cách nào để đáp ứng được nguyện vọng của công chúa? Khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.
a) Hỏi ý kiến các quan đại thần, các nhà khoa học.
b) Hỏi công chúa để biết ý nghĩ của cô về Mặt Trăng.
c) Hứa làm cho công chúa một Mặt Trăng bằng vàng.
d) Đem cho công chúa một sợi dây chuyền có rất nhiều Mặt Trăng.
Bài giải chi tiết:
b) Hỏi công chúa để biết ý nghĩ của cô về Mặt Trăng.
Vì đoạn văn đề cập rằng “Thần phải hỏi xem công chúa nghĩ thế nào về Mặt Trăng đã.”
Bài tập 3 (trang 13): (1 điểm) Sau khi công chúa khỏi bệnh, nhà vua lại lo lắng về điều gì?
Bài giải chi tiết:
Sau khi công chúa khỏi bệnh nhà vua lại lo lắng vì ban đêm sẽ có trăng, nếu công chúa nhận ra mặt trăng trên cổ mình là giả thì sẽ ốm trở lại
Vì đoạn văn đề cập rằng “Nhà vua rất mùng, nhưng ngài lập tức lo lắng vì đêm ấy có trăng. Nếu công chúa nhận ra Mặt Trăng đeo trên cổ không phải Mặt Trăng thật thì sẽ thất vọng và ốm trở lại”
Bài tập 4 (trang 13): (2 điểm) Tại sao công chúa không thất vọng về món quà của nhà vua? Đánh dấu (√) vào những ô phù hợp:
Lý do | Đúng | Sai |
a) Vì công chúa không muốn làm vua cha buồn. | ||
b) Vì công chúa có cách nghĩ về Mặt Trăng khác với người lớn. | ||
c) Vi công chúa cho rằng có nhiều Mặt Trăng, cái này mắt thì cái khác lại mọc lên. | ||
d) Vì công chúa thích sợi dây chuyền nên không cần lấy Mặt Trăng thật xuống nữa. |
Bài giải chi tiết:
Lý do | Đúng | Sai |
a) Vì công chúa không muốn làm vua cha buồn. |
| √ |
b) Vì công chúa có cách nghĩ về Mặt Trăng khác với người lớn. | √ | |
c) Vi công chúa cho rằng có nhiều Mặt Trăng, cái này mắt thì cái khác lại mọc lên. | √ | |
d) Vì công chúa thích sợi dây chuyền nên không cần lấy Mặt Trăng thật xuống nữa. | √ |
Giải thích chi tiết
a) Vì công chúa không muốn làm vua cha buồn. => Sai vì đoạn văn không đề cập đến điều này
b) Vì công chúa có cách nghĩ về Mặt Trăng khác với người lớn. => Đúng vì khi được hỏi nghĩ gì về Mặt Trăng thì cô bé đáp “Chỉ to hơn móng tay ta, vì khi ta đưa ngón tay lên trước Mặt Trăng thì móng tay che gần khuất nó”
c) Vi công chúa cho rằng có nhiều Mặt Trăng, cái này mắt thì cái khác lại mọc lên.=> Đúng vì đoạn văn đề cập “Khi ta mất một chiếc răng, chiếc mới sẽ mọc ngay vào chỗ ấy...và “Mặt Trăng cũng vậy, mọi thứ đều như vậy..”
d) Vì công chúa thích sợi dây chuyền nên không cần lấy Mặt Trăng thật xuống nữa. => Sai vì đoạn văn không đề cập đến điều đó
Bài tập 5 (trang 14): (5 điểm) Theo em, câu chuyện muốn nói với người lớn điều gì về trẻ em? Người lớn cần làm thế nào để hiểu trẻ em? Viết một đoạn văn trình bày suy nghĩ của em.
Bài giải chi tiết:
Theo em câu chuyện muốn nói với người lớn và ở trẻ em có những suy nghĩ rất đơn giản và hồn nhiên, đó cũng là những ý nghĩ đầy phong phú theo sự hiểu biết của bé. Vì vậy, hãy trân trọng những suy nghĩ đó, đồng thời để hiểu được trẻ em người lớn cần phải dành nhiều thời gian hơn cho trẻ, trò chuyện cùng chơi với trẻ để hiểu được những suy nghĩ cũng như mong muốn của trẻ em, vì trẻ em còn nhỏ nên rất khó để nói ra được những suy nghĩ của mình.
B. Tự nhận xét
Bài tập 1 (trang 14): Em tự chấm điểm và cho biết mình đạt yêu cầu ở mức nào.
Bài giải chi tiết:
- Hs tự đánh giá về những điều em đạt yêu cầu.
Ví dụ: Đạt được mức điểm 7 - đạt việc hiểu cơ bản về đề bài, cách làm bài và nội dung,...
Bài tập 1 (trang 14): Em cần cố gắng thêm về mặt nào?
Bài giải chi tiết:
- Hs tự đánh giá về những điều em cần cố gắng thêm.
Ví dụ có thể chưa hiểu rõ về từ đồng nghĩa, trái nghĩa, suy luận ý nghĩa của các câu chuyện,..…
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Giải VBT tiếng Việt 5 cánh diều , Giải VBT tiếng Việt 5 CD, Giải VBT tiếng Việt 5 bài 1: Tôi đọc chữ
Bình luận