Giải SBT Lịch sử 11 chân trời bài 2: Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa Tư bản

Giải chi tiết, cụ thể SBT Lịch sử 11 sách Chân trời sáng tạo bài 2 Sự xác lập và phát triển của chủ nghĩa Tư bản. Đây là bộ sách mới được phê duyệt trong chương trình đổi mới của Bộ Giáo dục và đào tạo. Hi vọng, với cách hướng dẫn cụ thể và giải chi tiết học sinh sẽ nắm bài học tốt hơn trong chương trình học mới này


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

B. Bài tập và hướng dẫn giải

Câu 1. Hãy khoanh tròn vào chữ cái ứng với ý đúng. 

1. Giai cấp tư sản Anh chú trọng xuất khẩu tư bản sang các nước thuộc địa hơn là đầu tư sản xuất trong nước vì 

A. đầu tư ở thuộc địa thu lại nhiều lợi nhuận hơn. 

B. mức sống của cư dân Anh thấp, nhu cầu tiêu thụ không nhiều.

C. nước Anh không có tài nguyên đề sản xuất công nghiệp. 

D. năng lực lao động của công nhân ở Anh thấp.

2. Vào giữa thế kỉ XIX, trở ngại lớn nhất cho sự phát triển kinh tế tư bản chủ nghĩa Ở Đức là 

A. thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp. 

B. đất nước vẫn trong tình trạng bị chia rẽ thành nhiều vương quốc. 

C. quan hệ sản xuất phong kiến vẫn được duy trì trong nông nghiệp. 

D. thiếu nguồn nguyên liệu để phục vụ phát triển của công nghiệp. 

3. Hình thức tổ chức độc quyền phổ biến ở Đức là 

A. Các-ten. 

B. Xanh-đi-ca. 

C. To-rót. 

D. Công-xoóc-xi-om. 

4. Điểm tương đồng trong đời sống kinh tế các nước Mỹ, Đức, Anh, Pháp ở nửa cuối thế kỉ XIX là gì? 

A. Kinh tế làm vào khủng hoảng, suy thoái. 

B. Sản xuất công nghiệp trì trệ, sa sút. 

C. Sản xuất nông nghiệp chậm phát triển. 

D. Xuất hiện các tổ chức độc quyền 

Câu 2. Chọn các từ hoặc cụm từ đã cho điền vào chỗ trống (...) trong đoạn thông tin cho phù hợp về đặc điểm của chủ nghĩa đế quốc Anh, Pháp, Đức

(Lưu ý: Một từ không nhất thiết chỉ dùng một lần) 

Anh

Pháp

Đức

Mỹ

đế quốc quân phiệt, hiếu chiến

đế quốc thực dân

ông vua công nghiệp

đế quốc cho vay nặng lãi

1. Những cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa của thực dân ………………… tiến hành song song với những hoạt động bành trướng của các đế quốc khác, tính đến năm 1900, diện tích đất đai thuộc ………………… lên tới 33 triệu km2 với số dân là 370 triệu người. 

V.I. Lê-nin đã nêu lên rằng: “Chủ nghĩa đế quốc …………………. là chủ nghĩa …………………

2. Điều nổi bật nhất đối với nước ………………… là sự tập trung tư bản ngân hàng. Năm 1908, có 38 tỉ phrăng được xuất khẩu trong khi chỉ có 9,5 tỉ đầu tư vào công nghiệp trong nước. Năm 1914, số vốn xuất khẩu lên tới 50 – 60 tỉ, trong đó, 13 tỉ đưa sang nước Nga, chỉ có 2 – 3 tỉ được đưa sang các thuộc địa. Tổng số lãi do vốn xuất khẩu năm 1913 lên tới 2,3 tỉ phrăng. Nhận xét đặc điểm chủ nghĩa đế quốc ………………… V.I. Lê-nin nêu lên: “Khác với chủ nghĩa …………………, chủ nghĩa đế quốc ………………… là chủ nghĩa …………………. 

3. Bộ máy quan liều nặng nề, tinh thần quân phiệt và chế độ cảnh sát thống trị trong cả nước ………………… Đế quốc ………………… là một quốc gia có “nền độc tài quân sự được tổ chức theo lối quan liêu, được bảo vệ bằng cảnh sát, được trang sức bằng hình thức Nghị viện, với một mở hỗn hợp những yếu tố phong kiến và đồng thời đã chịu ảnh hưởng của giai cấp tư sản". Chủ nghĩa đế quốc ………………… là chủ nghĩa …………………

4. Từ địa vị một nước đi vay nợ trong thế kỉ XIX, ………………… đã nhanh chóng trở thành một nước phát triển ngoại thương và xuất khẩu tư bản, xoá bỏ dần hiện tượng nước ngoài đầu tư vào………………… Bước vào thế kỉ XX nền công nghiệp ………………… có những bước tiến mạnh mẽ, dần chiếm vị trí bá chủ thế giới, là xứ sở của các “…………………”

Câu 3. Hãy đánh dấu x vào ô trước đoạn thông tin đề cập đến những sự kiện chứng tỏ đến giữa thế kỉ XIX, chủ nghĩa tư bản đã thắng lợi trên phạm vi toàn thế giới. Giải thích. 

 

Dưới tác động của Chiến tranh giành độc lập của 13 thuộc địa Anh ở Bắc Mỹ và Cách mạng tư sản Pháp cuối thế kỉ XVIII, nhân khi thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha đang suy yếu, các thuộc địa của hai nước này ở khu vực Mỹ La-tinh đã nổi dậy đấu tranh giành độc lập, khai sinh một loạt quốc gia tư sản mới. Ở châu Âu, tháng 7 – 1830, phong trào cách mạng tư sản lại nổ ra ở Pháp, lật đổ nền thống trị của triều đại Buốc-bông.

Giải thích:

 

Trong những năm 1848 – 1849, cách mạng tư sản lại diễn ra ở nhiều nước châu Âu. Những cuộc cách mạng này đã củng cố chế độ tư bản Pháp, làm rung chuyển chế độ phong kiến ở Đức, I-ta-li-a và đế quốc Áo – Hung.

Giải thích:

 

Từ năm 1859 đến năm 1870, dưới sự lãnh đạo của giai cấp tư sản, đại diện là Ô.Crôm-oen – một quý tộc tư sản hoá, 7 quốc gia ở bán đảo I-ta-li-a đã thống nhất thành Vương quốc I-ta-li-a. 

Giải thích:

 

Từ năm 1864 đến đầu năm 1871, nước Đức được thống nhất từ 38 quốc gia lớn nhỏ bằng cuộc chiến tranh chinh phục dưới sự lãnh đạo của quý tộc quân phiệt Phổ, đứng đầu là Thủ tướng Bí-xmác 

Giải thích:

 

Ở Nga, do các cuộc bạo động của nông nô diễn ra dồn dập trong những năm 1858 – 1860, tháng 2 – 1861, Nga hoàng ban bố Sắc lệnh nô lệ. Cuộc cải cách có tính chất phong kiến này đã mở đường cho nước Nga chuyển nhanh sang chủ nghĩa tư bản. 

Giải thích:

Câu 4. Hoàn thành sơ đồ dưới đây về những tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại.

Câu 4. Hoàn thành sơ đồ dưới đây về những tiềm năng và thách thức của chủ nghĩa tư bản hiện đại.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: sbt lịch sử 11, giải sbt lịch sử 11 ctst, lịch sử 11 chân trời, sách chân trời sáng tạo

Bình luận

Giải bài tập những môn khác