Đề thi cuối kì 1 tiếng Việt 3 CD: Đề tham khảo số 5

Đề tham khảo số 5 cuối kì 1 tiếng Việt 3 Cánh diều gồm nhiều câu hỏi ôn tập hay, các dạng bài tập phong phú giúp các em củng cố ôn luyện lại kiến thức thật tốt chuẩn bị tốt cho kì thi sắp tới. Tài liệu có kèm theo đáp án và lời giải chi tiết. Hi vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em đạt điểm cao. Thầy cô và các em kéo xuống để tham khảo ôn luyện

ĐỀ THI GIỮA HỌC KÌ I  NĂM HỌC 2023 - 2024

MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 3 CÁNH DIỀU

Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu

Em hãy đọc thầm văn bản sau và trả lời các câu hỏi.

BÀI HỌC CỦA GÀ CON

Một hôm, Vịt con và Gà con đang chơi trốn tìm trong rừng. Bỗng nhiên, có một con Cáo xuất hiện. Nhìn thấy Cáo, Vịt con sợ quá khóc ầm lên. Gà con thấy thế vội bỏ mặc Vịt con, bay lên cành cây để trốn. Gà con giả vờ không nghe thấy Vịt con đang hoảng hốt kêu cứu.

Cáo đã đến rất gần, Vịt con sợ quá, quên mất bên cạnh mình có một hồ nước, chú vội vàng nằm giả vờ chết. Cáo vốn không thích ăn thịt chết, nó lại gần Vịt, ngửi vài cái rồi bỏ đi.

Gà con đậu trên cây cao thấy Cáo bỏ đi liền nhảy xuống. Ai dè “tùm” một tiếng, Gà con rơi thẳng xuống nước, cậu chới với kêu:

- Cứu tôi với, tôi không biết bơi!

Vịt con nghe tiếng kêu, không ngần ngại lao xuống cứu Gà con lên bờ. Rũ bộ lông ướt sũng, Gà con xấu hổ nói:

- Cậu hãy tha lỗi cho tớ, sau này nhất định tớ sẽ không bao giờ bỏ rơi cậu nữa.

 (Theo Những câu chuyện về tình bạn)

1. Vịt con và Gà con chơi trốn tìm ở đâu?

A. Ở nhà của Vịt con

B. Ở nhà của Gà con

C. Ở trong rừng

2. Khi thấy Vịt con khóc, Gà con đã làm gì?

A. Gà con sợ quá, khóc ầm lên.

B. Gà con dỗ dành cho bạn đỡ sợ.

C. Gà con bay lên cây, bỏ mặc Vịt con.

3. Trong lúc nguy hiểm, Vịt con đã làm gì để thoát thân?

A. Vịt con hoảng hốt kêu cứu.

B. Vịt con vội vàng giả vờ chết.

C. Vịt con vội trèo lên cây.

4. Vì sao Gà con cảm thấy xấu hổ?

A. Vì Gà con đã đối xử không tốt với bạn.

B. Vì Gà con không biết bơi.

C. Vì Gà con thấy Vịt con bơi giỏi.

Câu 2. Em rút ra được bài học gì qua câu chuyện trên?

...............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................

Phần 2: Kiểm tra viết

1. Nghe - viết

Quyển vở này mở ra

Bao nhiêu trang giấy trắng

Từng dòng kẻ ngay ngắn

Như chúng em xếp hàng.

2. Bài tập:

Câu 1: Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống:

a. Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ ………… của người xem. (nồng nhiệt, nhiệt tình)

b. Nhút nhát là ………… vốn có của cậu ấy. (nhược điểm, khuyết điểm)

c. Ông đang miệt mài ………… một kho tượng bằng đá. (nặn, tạc, khắc)

d. Cô con gái út của phú ông ………… lấy Sọ Dừa. (ưng, đồng ý, muốn)

Câu 2. Luyện từ và câu

a. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm:

Ở câu lạc bộ, chúng em chơi cầu lông, đánh cờ, học hát và múa.

.....................................................................................................................................

- Lớp trưởng lớp em thường đến câu lạc bộ vào các ngày nghỉ.

.....................................................................................................................................

b. Viết tên các sự vật được so sánh với nhau trong những câu sau:

Câu có hình ảnh so sánh

Sự vật 1

Từ so sánh

Sự vật 2

a. Đôi mắt chú chó đen láy, tròn xoa như hai hạt nhãn.

 

 

 

b. Những cánh hoa mềm mại, dập dìu trong gió như những cánh bướm.

 

 

 

c. Chép lại các câu sau khi điền vào chỗ trống

- hoặc x

Từ khi …inh ra, đôi má của bé đã có lúm đồng tiền trông rất …inh.

.....................................................................................................................................

- hoặc ng

Ngọn …úi phía xa xa lúp xúp chân mây, ngỡ như nó cách …ang tầm cánh tay.

.....................................................................................................................................

Câu 3. Tập làm văn 

Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 5 đến 7 câu) kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị) theo gợi ý sau:

  • Nhờ đâu em biết (em biết khi đi chơi, khi xem ti vi, khi nghe kể .....)?

  • Cảnh vật, con người ở nông thôn (hoặc thành thị ) có gì đáng yêu?

  • Điều gì làm em thích và đáng nhớ nhất?

  • Tình cảm của em về cảnh vật và con người ở nông thôn (hoặc thành thị)?

Đáp án Đề thi giữa học kì Tiếng việt lớp 3 học kì 1 Cánh diều

Phần I. Kiểm tra đọc hiểu (3 điểm)

Câu 1: (2 điểm, mỗi ý đúng 0,5 điểm)

1. C. Ở trong rừng

2. C. Gà con bay lên cây, bỏ mặc Vịt con.

3. B. Vịt con vội vàng giả vờ chết.

4. A. Vì Gà con đã đối xử không tốt với bạn.

Câu 2: (1 điểm)

Câu chuyện muốn nhắn nhủ với chúng ta rằng hãy biết quan tâm, yêu thương, giúp đỡ bạn bè của mình. Không được bỏ rơi bạn bè những lúc khó khăn.

Phần II. Luyện tập (7 điểm)

1. Nghe viết (1 điểm)

Chính tả

- Yêu cầu:

+ Tốc độ viết ổn định, không quá chậm.

+ Viết đủ, đúng, chính xác nội dung được đọc.

+ Chữ viết đẹp, đều, đúng ô li, đủ nét.

+ Trình bày sạch sẽ, gọn gàng.

2. Bài tập (5,5 điểm)

Câu 1: (1 điểm, mỗi phần 0,25 điểm)

a. Các đội thổi cơm đan xen nhau uốn lượn trên sân đình trong sự cổ vũ nồng nhiệt của người xem.

b. Nhút nhát là nhược điểm vốn có của cậu ấy.

c. Ông đang miệt mài tạc một kho tượng bằng đá.

d. Cô con gái út của phú ông đồng ý lấy Sọ Dừa.

Câu 2: (1,5 điểm)

a. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm: (0,5 điểm)

Ở câu lạc bộ chúng em làm gì?

Ai thường đến câu lạc bộ vào các ngày nghỉ?

b. Viết tên các sự vật được so sánh trong câu (0,5 điểm)

Câu có hình ảnh so sánh

Sự vật 1

Từ so sánh

Sự vật 2

a. Đôi mắt chú chó đen láy, tròn xoa như hai hạt nhãn.

đôi mắt

như

hạt nhãn

b. Những cánh hoa mềm mại, dập dìu trong gió như những cánh bướm.

cánh hoa

như

cánh bướm

c. Điền chữ vào chỗ trống (0,5 điểm)

Từ khi sinh ra, đôi má của bé đã có lúm đồng tiền trông rất xinh.

- Ngọn núi phía xa xa lúp xúp chân mây, ngỡ như nó cách ngang tầm cánh tay.

3. Tập làm văn (3 điểm)

- Trình bày dưới dạng một đoạn văn từ 5 – 7 câu, kể những điều em biết về nông thôn (hoặc thành thị), trình bày bài sạch đẹp, rõ ràng.

- Tùy từng mức độ bài viết trừ dần điểm nếu bài viết không đủ ý, trình bài xấu, không đúng nội dung yêu cầu.

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Đề thi cuối kì 1 tiếng Việt 3 Cánh diều Đề tham khảo số 5, đề thi cuối kì 1 tiếng Việt 3 CD, đề thi tiếng Việt 3 cuối kì 1 Cánh diều Đề tham khảo số 5

Bình luận

Giải bài tập những môn khác