Dễ hiểu giải Vật lí 12 Cánh diều Chủ đề 4 bài 3: Phóng xạ

Giải dễ hiểu Chủ đề 4 bài 3: Phóng xạ. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Vật lí 12 Cánh diều dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 3: PHÓNG XẠ

Mở đầu: Quá trình nào xảy ra khiến cho lượng BÀI 3: PHÓNG XẠ trong xác sinh vật giảm dần theo thời gian?

Giải nhanh:

Trong trường hợp của carbon-14 (BÀI 3: PHÓNG XẠ), có 8 neutron trong hạt nhân. Tuy nhiên, carbon-14 là một đồng vị không ổn định, và nó trải qua quá trình phân rã tự nhiên, gọi là phân rã phóng xạ.

I. HIỆN TƯỢNG PHÓNG XẠ

II. CÁC TIA PHÓNG XẠ

III. PHƯƠNG TRÌNH PHÓNG XẠ 

Câu 1. Giải thích sự lệch khác nhau của các tia phóng xạ trong điện trường ở hình 3.5.

BÀI 3: PHÓNG XẠ

Hình 3.5. Sự lệch của các tia phóng xạ trong điện trường giữa hai bản kim loại song song tích điện trái dấu.

Giải nhanh:

Tia α và β+ bị lệch sang bản điện âm do chúng mang điện dương, tia β- bị lệch sang bản điện dương do nó mang điện âm.

Tia γ không bị lệch trong điện trường do nó không mang điện

 

Câu 2: Trong Hình 3.6. điền tên các tia phóng xạ theo khả năng đâm xuyên của chúng qua các chất. 

BÀI 3: PHÓNG XẠ

Hình 3.6. Khả năng đâm xuyên của các tia phóng xạ qua các chất

Giải nhanh:

Từ tính chất của các tia ta có thể xác định được :

-Tia α màu tím than

- Tia β màu xanh

- Tia γ màu vàng.

IV. QUY LUẬT PHÓNG XẠ 

Luyện tập 1: Hoàn thành các phương trình phóng xạ sau đây và chỉ ra phương trình đó biểu diễn quá trình phóng xạ nào. 

a) BÀI 3: PHÓNG XẠ

b) BÀI 3: PHÓNG XẠ

c) BÀI 3: PHÓNG XẠ

Giải nhanh:

a) BÀI 3: PHÓNG XẠ

b) BÀI 3: PHÓNG XẠ

c) BÀI 3: PHÓNG XẠ

Câu 2: Sau khoảng thời gian là bao nhiêu chu kì bán rã thì số hạt nhân chất phóng xạ còn lại bằng BÀI 3: PHÓNG XẠ số hạt nhân ban đầu?

Giải nhanh:

 BÀI 3: PHÓNG XẠ

Theo đề bài ta có BÀI 3: PHÓNG XẠ do đó BÀI 3: PHÓNG XẠ => t=4T.

Vậy sau 4 chu kì bán rã thì số phóng xạ còn lại bằng BÀI 3: PHÓNG XẠ số hạt nhân ban đầu.

Câu 3: Độ phóng xạ của một mẫu chất phóng xạ phụ thuộc vào yếu tố nào? 

Giải nhanh:

Độ phóng xạ của một mẫu chất phóng xạ phụ thuộc chủ yếu vào hai yếu tố chính:

+ Tỷ lệ phóng xạ tự nhiên (hoặc hằng số phóng xạ): Đây là tỷ lệ mà một số hạt phóng xạ phân rã trong một đơn vị thời gian

+ Khối lượng và loại chất phóng xạ: Khối lượng của mẫu phóng xạ ảnh hưởng đến tỷ lệ phóng xạ.

Câu 4: Vì sao độ phóng xạ của một mẫu chất phóng xạ giảm theo thời gian với cùng quy luật như số hạt chất phóng xạ? 

Giải nhanh:

Độ phóng xạ kí hiệu là H được xác định bằng số hạt nhân phân rã trong một giây:

BÀI 3: PHÓNG XẠ

H phụ thuộc vào lượng hạt nhân phân rã do đó nó cũng giảm theo thời gian với cùng quy luật như hạt chất phóng xạ theo công thức:

BÀI 3: PHÓNG XẠ

 

Câu 3: Một mẫu chất phóng xạ BÀI 3: PHÓNG XẠBÀI 3: PHÓNG XẠ có độ phóng xạ 2,80.10Bq. Biết rằng hằng số phóng xạ của BÀI 3: PHÓNG XẠ là 5,67.10-3s-1 .

a) Xác định số hạt nhân chất phóng xạ có trong mẫu khi đó.

b) Xác định số hạt positron mẫu chất phát ra trong khoảng thời gian 1,00 ms. Coi gần đúng rằng độ phóng xạ của mẫu không thay đổi trong khoảng thời gian rất ngắn này.

Giải nhanh:

a) BÀI 3: PHÓNG XẠ(hạt). 

b) Ta có phương trình phóng xạ: 

BÀI 3: PHÓNG XẠ

Công thức tính số hạt nhân chất phóng xạ còn lại: BÀI 3: PHÓNG XẠ

Từ đó ta có thể tính được số hạt nhân còn lại sau t = 10-3s:

BÀI 3: PHÓNG XẠ = 4939971990 hạt

Do đó số hạt nhân đã bị phân rã là: BÀI 3: PHÓNG XẠ28010 hạt

Vận dụng 1: Một mẫu chứa đồng vị BÀI 3: PHÓNG XẠ là chất phóng xạ 27 với chu kì bán rã 5,27 năm, được sử dụng trong điều trị ung thư. Độ phóng xạ của mẫu khi mới sản xuất là H0. Mẫu đó sẽ hết hạn sử dụng khi độ phóng xạ của nó giảm còn 0,70H0. Xác định thời hạn sử dụng của mẫu đó.

Giải nhanh:

Ta có công thức tính độ phóng xạ của mẫu chất theo độ phóng xạ ban đầu, hằng số phóng xạ và thời gian t:

BÀI 3: PHÓNG XẠ

BÀI 3: PHÓNG XẠ

BÀI 3: PHÓNG XẠ

BÀI 3: PHÓNG XẠ

  • BÀI 3: PHÓNG XẠ

  • BÀI 3: PHÓNG XẠ

  • BÀI 3: PHÓNG XẠ

Vậy thời hạn sử dụng của mẫu đó khoảng 2,7118 năm.

V. ỨNG DỤNG CỦA PHÓNG XẠ VÀ AN TOÀN PHÓNG XẠ 

Câu 5: Tính chất nào của các tia phóng xạ là cơ sở cho phương pháp trị liệu bằng bức xạ?

BÀI 3: PHÓNG XẠ

Hình 3.9. Máy chiếu xạ chiếu chùm tia phóng xạ vào khối u trong cơ thể người bệnh.

Giải nhanh:

Tính chất của các tia phóng xạ là cơ sở cho phương pháp trị liệu bằng bức xạ là khả năng của chúng để xâm nhập vào mô tế bào và gây ra sự tổn thương hoặc tiêu diệt tế bào sống. Các tia phóng xạ, bao gồm cả tia X và tia gamma, có thể tác động lên các tế bào ung thư hoặc tế bào khối u một cách hiệu quả.

 

Vận dụng 2: Hạt nhân BÀI 3: PHÓNG XẠ là chất phóng xạ BÀI 3: PHÓNG XẠ có chu kì bán rã là 5 730 năm. Trong cây có chất phóng xạ BÀI 3: PHÓNG XẠ do hấp thụ carbon dioxide từ không khí trong quá trình quang hợp. Độ phóng xạ của một mẫu gỗ tươi và một mẫu gỗ cổ đại đã chết cùng loài, cùng khối lượng lần lượt là 0,250 Bq và 0,215 Bq. Xác định xem mẫu gỗ cổ đại đã chết cách đây bao lâu.

Giải nhanh:

Ta có công thức tính độ phóng xạ của mẫu chất theo độ phóng xạ ban đầu, hằng số phóng xạ và thời gian t:

BÀI 3: PHÓNG XẠ

Trong đó BÀI 3: PHÓNG XẠ, độ phóng xạ của mẫu gỗ cổ đại đã chết cùng loài: BÀI 3: PHÓNG XẠ

Từ đó ta có:

BÀI 3: PHÓNG XẠ

Với T = 5730 năm

  • BÀI 3: PHÓNG XẠ

Vậy mẫu gỗ cổ đại đã chết cách đây khoảng t = 1246,8 năm.

Luyện tập 4: Giải thích tác dụng của những việc làm:

a. Nhắc các nguồn phóng xạ bằng kẹp dài.

b. Cất giữ các nguồn phóng xạ trong các hộp có vỏ chỉ dày.

c. Luôn mặc quần áo bảo hộ khi làm việc với các nguồn phóng xạ.

Giải nhanh:

a. Nhắc các nguồn phóng xạ bằng kẹp dài:

+ Khi làm việc với các nguồn phóng xạ, việc sử dụng kẹp dài giúp tạo ra khoảng cách an toàn giữa người làm việc và nguồn phóng xạ.

+ Khoảng cách an toàn giúp giảm nguy cơ tiếp xúc trực tiếp với phóng xạ, giảm nguy cơ bị phơi nhiễm và bảo vệ sức khỏe của người làm việc.

b. Cất giữ các nguồn phóng xạ trong các hộp có vỏ chỉ dày:

+ Các hộp có vỏ chỉ dày được thiết kế để chứa các nguồn phóng xạ một cách an toàn.

+ Vỏ chỉ dày giúp làm giảm lượng phóng xạ bức xạ ra ngoài và giữ cho nguồn phóng xạ được bảo quản và vận chuyển một cách an toàn.

c. Luôn mặc quần áo bảo hộ khi làm việc với các nguồn phóng xạ:

+ Quần áo bảo hộ được thiết kế để bảo vệ người lao động khỏi tiếp xúc trực tiếp với nguồn phóng xạ.

+ Nó cũng có thể bao gồm các phụ kiện bảo hộ như găng tay, kính bảo hộ và mặt nạ để bảo vệ toàn diện.

+ Sử dụng quần áo bảo hộ giúp giảm nguy cơ tiếp xúc với phóng xạ, ngăn chặn sự xâm nhập của chất phóng xạ vào cơ thể và bảo vệ sức khỏe của người lao động.

Vận dụng 3: Bạn đã gặp các biển báo như trong Hình 3.13 ở đâu? Bạn nên làm gì khi nhìn thấy những biển báo đó?

BÀI 3: PHÓNG XẠ

Giải nhanh:
Biển báo nguy hiểm do phóng xạ thường được đặt tại các khu vực hoặc cơ sở nơi có nguy cơ tiếp xúc với phóng xạ, chẳng hạn như các phòng điều trị bệnh, phóng xạ công nghiệp, các nhà máy điện hạt nhân, hoặc các cơ sở xử lý chất phóng xạ. Các biển báo này thông thường có các ký hiệu hoặc hình ảnh đặc biệt để chỉ ra sự hiện diện của nguy cơ phóng xạ.

Khi nhìn thấy các biển báo nguy hiểm do phóng xạ, bạn nên tuân thủ các hướng dẫn và biện pháp an toàn được liệt kê trên biển báo. Điều quan trọng là phải tuân thủ các hướng dẫn an toàn cụ thể cho khu vực 


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác