Dễ hiểu giải Địa lí 8 chân trời bài 14 Vị trí địa lí biển Đông, các vùng biển của Việt Nam

Giải dễ hiểu bài 14 Vị trí địa lí biển Đông, các vùng biển của Việt Nam. Trình bày rất dễ hiểu, nên tiếp thu Địa lí 8 Chân trời dễ dàng. Học sinh nắm được kiến thức và biết suy rộng ra các bài tương tự. Thêm 1 dạng giải mới để mở rộng tư duy. Danh mục các bài giải trình bày phía dưới


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 14: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ BIỂN ĐÔNG, CÁC VÙNG BIỂN CỦA VIỆT NAM 

MỞ ĐẦU

Biển Đông là một biển lớn, có vai trò quan trọng cả về mặt tự nhiên và kinh tế - chính trị - xã hội đối với khu vực nói riêng và trên thế giới nói chung. Vậy, Biển Đông nói chung và vùng biển Việt Nam thuộc Biển Đông có vị trí và phạm vi như thế nào?

Giải nhanh:

- Phạm vi của Biển Đông: Diện tích Biển Đông khoảng 3447 nghìn km2, trải dài từ khoảng vĩ độ 3°N đến khoảng vĩ độ 26°B, trải rộng từ khoảng kinh độ 100°Đ đến khoảng kinh độ 121oĐ.

- Phạm vi vùng biển của Việt Nam: vùng biển Việt Nam là một phần của Biển Đông, có diện tích khoảng 1 triệu km2

1. VỊ TRÍ VÀ PHẠM VI BIỂN ĐÔNG

Dựa vào hình 14.1 và thông tin trong bài, em hãy:

CH: Xác định phạm vi Biển Đông.

Giải nhanh:

Thuộc Thái Bình Dương, trải rộng từ khoảng vĩ độ 3 độ N đến 26 độ B, từ khoảng kinh độ 100 độ Đ đến 121 độ Đ.

CH: Kể tên các nước và vùng lãnh thổ có chung Biển Đông với Việt Nam.

Giải nhanh:

Cam-pu-chia, Thái Lan, Ma-lay-xi-a, Xin-ga-po, In-do-nê-xi-a, Bru-nây, Phi-líp-pin, Trung Quốc.

CH: Cho biết diện tích của phần biển Việt Nam trong Biển Đông.

Giải nhanh:

khoảng 1 triệu km2.

2. VÙNG BIỂN VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG

Dựa vào hình 14.2 và thông tin trong bài, em hãy:

CH: Xác định các mốc đường cơ sở trên biển dùng để tính chiều rộng lãnh hải của lục địa nước ta.

Giải nhanh:

Các mốc đường cơ sở trên biển dùng để tính chiều rộng lãnh hải của lục địa nước ta:

BÀI 14: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ BIỂN ĐÔNG, CÁC VÙNG BIỂN CỦA VIỆT NAM 

CH: Xác định đường phân chia vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc.

Giải nhanh:

BÀI 14: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ BIỂN ĐÔNG, CÁC VÙNG BIỂN CỦA VIỆT NAM 

3. CÁC VÙNG BIỂN CỦA VIỆT NAM Ở BIỂN ĐÔNG

CH: Dựa vào hình 14.4 và thông tin trong bài, em hãy nêu khái niệm các vùng biển của Việt Nam ở Biển Đông.

BÀI 14: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ BIỂN ĐÔNG, CÁC VÙNG BIỂN CỦA VIỆT NAM 

Giải nhanh:

Nội thuỷ: vùng nước tiếp giáp với bờ biển, ở phía trong đường cơ sở và là bộ phận lãnh thổ của Việt Nam.

Lãnh hải: vùng biển có chiều rộng 12 hải lí tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới ngoài của lãnh hải là biên giới quốc gia trên biển của Việt Nam.

Vùng tiếp giáp lãnh hải: vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, có chiều rộng 12 hải lí tính từ ranh giới ngoài của lãnh hải.

Vùng đặc quyền kinh tế: vùng biển tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, hợp với lãnh hải thành một vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở.

Thềm lục địa Việt Nam: đáy biển và lòng đất dưới đáy biển, tiếp liền và nằm ngoài lãnh hải Việt Nam, trên toàn bộ phần kéo dài tự nhiên của lãnh thổ đất liền, các đảo và quần đảo của Việt Nam cho đến mép ngoài của rìa lục địa.

LUYỆN TẬP

CH: Dựa vào hình 14.1 và thông tin trong bài, em hãy giải thích vì sao Biển Đông là biển tương đối kín.

BÀI 14: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ BIỂN ĐÔNG, CÁC VÙNG BIỂN CỦA VIỆT NAM 

Giải nhanh:

Biển đông là vùng biển tương đối kín là nhờ được bao quanh bởi các vòng cung đảo, vùng biển 

CH: Hoàn thành bảng thông tin về phạm vi của các bộ phận vùng biển Việt Nam theo gợi ý dưới đây:

Các bộ phận vùng biển Việt Nam

Phạm vi

Nội thủy

?

Lãnh hải

?

Vùng tiếp giáp lãnh hải

?

Vùng đặc quyền kinh tế

?

Thềm lục địa

?

Giải nhanh:

Các bộ phận 

Phạm vi

Nội thủy

Vùng nước tiếp giáp với đất liền và ở phía trong đường cơ sở.

Lãnh hải

Vùng biển có chiều rộng 12 hải lí, tính từ đường cơ sở ra phía biển. Ranh giới phía ngoài của lãnh hải được coi là đường biên giới quốc gia trên biển.

Vùng tiếp giáp lãnh hải

Vùng biển có chiều rộng 12 hải lí, tính từ ranh giới phía ngoài của lãnh hải ra phía biển.

Vùng đặc quyền kinh tế

Vùng biển phía ngoài lãnh hải, hợp với lãnh hải thành một vùng biển rộng 200 hải lí, tính từ đường cơ sở.

Thềm lục địa

gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển của vùng đặc quyền kinh tế, có độ sâu khoảng 200m hoặc hơn nữa, thuộc phần kéo dài tự nhiên của lục địa Việt Nam.

VẬN DỤNG

CH: Hãy thu thập thông tin về chế độ pháp lí của các vùng biển nước ta theo Luật biển năm 1982.

Giải nhanh:

Một số quy định trong Luật biển 1982:

Các vùng biển thuộc chủ quyền của quốc gia ven biển bao gồm: (i) Nội thủy (vùng biển nằm phía bên trong đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải) và (ii) Lãnh hải (vùng biển rộng 12 hải lí phía ngoài đường cơ sở). Các vùng biển này có quy chế pháp lí như lãnh thổ lục địa. Điều này có ý nghĩa là quốc gia ven biển có quyền thực thi chủ quyền của mình tại vùng biển này như đối với lãnh thổ đất liền (trừ quyền qua lại vô hại lãnh hải của tàu thuyền nước ngoài).

Đường cơ sở là đường dùng để xác định chiều rộng lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của quốc gia ven biển. Trong những điều kiện thông thường, các quốc gia ven biển có thể lấy ngấn nước triều thấp nhất dọc theo bờ biển làm đường cơ sở. Trong một số điều kiện đặc biệt (như có sự hiện diện của 1 chuổi đảo ven bờ, bờ biển bị lồi lõm liên tục…), quốc gia ven biển có thể chọn một số điểm thích hợp làm điểm cơ sở và nối những điểm này thành đường cơ sở (đường cơ sở thẳng). Quốc gia ven biển cũng có thể kết hợp cả 2 phương pháp xác định đường cơ sở nêu trên.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác