Câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 cánh diều bài 1: Trợ từ và thán từ

Câu hỏi tự luận Ngữ văn 8 cánh diều bài 1: Trợ từ và thán từ. Bộ câu hỏi bài tập mở rộng có 4 mức độ: Thông hiểu, nhận biết, vận dụng và vận dụng cao. Phần tự luận này sẽ giúp học sinh hiểu sâu, sát hơn về môn học Ngữ văn 8 cánh diều. Kéo xuống để tham khảo thêm.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

1. NHẬN BIẾT (5 câu)

Câu 1: Hãy trình bày khái niệm trợ từ và thán từ.

Câu 2: Hãy trình bày chức năng của trợ từ. Cho ví dụ.

Câu 3: Hãy trình bày chức năng của thán từ. Cho ví dụ.

Câu 4: Cho các câu sau:

– Nó ăn hai bát cơm.

– Nó ăn những hai bát cơm.

– Nó ăn có hai bát cơm.

  1. Nghĩa của các câu trên đây có gì khác nhau? Vì sao có sự khác nhau đó?
  2. Các từ “những” và “có” trong các câu trên đi kèm từ ngữ nào trong câu và biểu thị thái độ gì của người nói đối với sự việc?

Câu 5: Các từ “này, a và vâng” trong những đoạn trích sau đây biểu thị điều gì?

  1. a) Này! Ông giáo ạ! Cái giống nó cũng khôn! Nó cứ làm in như nó trách tôi; nó kêu ư ử, nhìn tôi, như muốn bảo tôi rằng: "A! Lão già tệ lắm! Tôi ăn ở với lão như thế mà lão xử với tôi như thế này à?".
  2. b) – Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàn hồn.

– Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã.

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Nhận xét về cách dùng các từ “này, a và vâng” bằng cách lựa chọn những câu trả lời đúng:

  1. a) Các từ ấy có thể làm thành một câu độc lập.
  2. b) Các từ ấy không thể làm thành một câu độc lập.
  3. c) Các từ ấy không thể làm một bộ phận của câu.
  4. d) Các từ ấy có thể cùng những từ khác làm thành một câu và thường đứng đầu câu.

Câu 2: Giải thích nghĩa của các trợ từ in đậm trong những câu sau:

  1. a) Nhưng đời nào tình thương yêu và lòng kính mến mẹ tôi lại bị những rắp tâm tanh bẩn xâm phạm đến... Mặc dầu non một năm ròng mẹ tôi không gửi cho tôi lấy một lá thư, nhắn người thăm tôi lấy một lời và gửi cho tôi lấy một đồng quà.
  2. b) Hai đứa mê nhau lắm. Bố mẹ đứa con gái biết vậy, nên cũng bằng lòng gả. Nhưng họ thách nặng quá: nguyên tiền mặt phải một trăm đồng bạc, lại còn cau, còn rượu... cả cưới nữa thì mất đến cứng hai trăm bạc.
  3. c) Tính ra cậu Vàng cậu ấy ăn khoẻ hơn cả tôi, ông giáo ạ!
  4. d) Rồi cứ mỗi năm rằm tháng tám / Tựa nhau trông xuống thế gian cười.

Câu 3: Các thán từ in đậm trong những câu sau đây bộc lộ những cảm xúc gì?

  1. a) Chuột Cống chùi bộ râu và gọi đám bộ hạ: "Kìa chúng bay đâu, xem thằng Nồi Đồng hôm nay có gì chén được không?".

Lũ chuột bò lên chạn, leo lên bác Nồi Đồng. Năm sáu thằng xúm lại húc mõm vào, cố mãi mới lật được cái vung nồi ra. "Ha ha! Cơm nguội! Lại có một bát cá kho! Cá rô kho khế: vừa dừ vừa thơm, Chít chít, anh em ơi, lại đánh chén đi thôi!".

Bác Nồi Đồng run như cầy sấy: "Bùng boong. Ái ái! Lạy các cậu, các ông, ăn thì ăn, nhưng đừng đánh đổ tôi xuống đất. Cái chạn cao thế này, tôi ngã xuống không vỡ cũng bẹp, chết mất!".

  1. b) Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?

Câu 4: Hãy giải thích ý nghĩa của câu tục ngữ “Gọi dạ bảo vâng”.

 

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Trong các câu dưới đây, từ nào (trong các từ in đậm) là trợ từ, từ nào không phải là trợ từ?

  1. a) Chính thầy hiệu trưởng đã tặng tôi quyển sách này.
  2. b) Chị Dậu là nhân vật chính của tác phẩm "Tắt đèn".
  3. c) Ngay tôi cũng không biết đến việc này.
  4. d) Anh phải nói ngay điều này cho cô giáo biết.
  5. e) Cha tôi là công nhân.
  6. g) Cô ấy đẹp ơi là đẹp.
  7. h) Tôi nhớ mãi những kỉ niệm thời niên thiếu.
  8. i) Tôi nhắc anh những ba bốn lần mà anh vẫn quên.

Câu 2: Chỉ ra thán từ trong các câu dưới đây:

a) Đột nhiên lão bảo tôi:
          – Này! Thằng cháu nhà tôi, đến một năm nay, chẳng có giấy má gì đấy, ông giáo ạ!
À! Thì ra lão đang nghĩ đến thằng con lão.
b) – Con chó là của cháu nó mua đấy chứ!... Nó mua về nuôi, định để đến lúc cưới vợ thì giết thịt...
Ấy! Sự đời lại cứ thường như vậy đấy. Người ta định rồi chẳng bao giờ người ta làm được.
c) – Vâng! Ông giáo dạy phải! Đối với chúng mình thì thế là sung sướng.
d) Chao ôi! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ, thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, bần tiện, xấu xa, bỉ ổi... toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn [...].
e) Hỡi ơi lão Hạc! Thì ra đến lúc cùng lão cùng có thể làm liều như ai hết…

Câu 3: Đặt năm câu với năm thán từ khác nhau.

4. VẬN DỤNG CAO (2 câu)

Câu 1: Chọn các trợ từ “những, đến, chính, độc, tịnh, là” điền vào chỗ trống thích hợp trong những câu sau đây:

  1. a) Trong những năm tháng khó khăn, /.../ bác Thanh đã giúp đỡ gia đình chúng tôi rất nhiều.
  2. b) Trường nó ở xa, con bé ngày nào cũng phải leo đèo lội suối /.../ bốn năm ki-lô-mét.
  3. c) Trên đường /.../ không một bóng người.
  4. d) Ruộng đất màu mỡ /.../ thế, vậy mà đồng bào các vùng nói trên phải chạy từng lon gạo.
  5. e) Con ra đi, mẹ ở nhà /.../ nhớ cùng mong.
  6. g) Phòng chỉ kê /.../ hai cái giường.

Câu 2: Trợ từ được phân thành hai nhóm. Đó là những nhóm nào? Hãy nêu điểm chung và điểm khác của hai nhóm này.

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Bài tập tự luận Ngữ văn 8 cánh diều bài 1, Bài tập Ôn tập Ngữ văn 8 cánh diều bài 1, Bài tập mở rộng Ngữ văn 8 CD bài 1 Trợ từ và thán từ

Bình luận

Giải bài tập những môn khác