Slide bài giảng Tiếng Việt 4 chân trời CĐ 7 Bài 5 Viết: Luyện tập viết đoạn văn cho bài văn miêu tả con vật

Slide điện tử CĐ 7 Bài 5 Viết: Luyện tập viết đoạn văn cho bài văn miêu tả con vật. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của môn tiếng Việt 4 Chân trời sáng tạo sẽ khác biệt

Xem slide điện tử hiện đại, hấp dẫn. => Xem slide

Tóm lược nội dung

BÀI 5: BIỂN VÀ RỪNG CÂY DƯỚI LÒNG ĐẤT

PHẦN VIẾT

Luyện tập viết đoạn văn cho bài văn miêu tả con vật

Câu 1: Đọc đoạn văn sau và thực hiện yêu cầu:

“Túc, túc, túc,...', một con gà mẹ gọi đàn con ở cạnh gò. Mẹ bươi đất tìm mồi, con xúm lại chỗ con dế đất. Bỗng gà mẹ kêu “tót" một tiếng to vì có bóng một con diều hâu thoáng qua. “Tác, tác, tác”, gà mẹ la liên tiếp. Bầy gà con như đã quen tiếng báo động, liền chạy trốn. Con thì chui vào bụi cây, con thì núp dưới bờ gò. Gà mẹ chạy qua chạy lại, vừa la vừa nhìn diều hâu đang bay lượn trên không.

Theo Nguyễn Hữu Uẩn

a. Đoạn văn tả những hoạt động nào của đàn gà?

b. Hoạt động của gà mẹ và gà con được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?

c. Nhận xét về cách tác giả dùng từ ngữ gợi tả tiếng kêu của gà mẹ.

Bài soạn rút gọn: 

a. Hoạt động tìm mồi và tránh chim săn mồi.

b. 

Gà mẹ: gọi con "túc, túc, túc"; bươi đất tìm mồi; kêu "tót"; la; chạy qua chạy lại; vừa la vừa nhìn.

Gà con: xúm lại; chạy trốn; chui vào bụi cây; núp xuống bờ gò.

c. Từ ngữ gợi tả vô cùng chân thực, sinh động.

Câu 2: Viết đoạn văn tả hoạt động hoặc thói quen của con vật nuôi trong nhà mà em thích, trong đó có hình ảnh so sánh hoặc nhân hóa

Bài soạn rút gọn: 

Bài tham khảo 1:

Là một chú chó đang tuổi ăn tuổi lớn, Mít khá là nghịch ngợm. Hằng ngày, việc mà chú ta thích nhất chính là rong ruổi khắp ngõ ngách của xóm. Bờ rào nhà ai, sân nhà nào chú ta cũng từng chạy qua. Phía sau vườn nhà, thật dễ dàng để tìm thấy những cái hố nhỏ do chú ta đào ra rồi lấp lại. Đặc biệt, Mít còn rất khoái trò dấu dép của cả nhà. Hễ ai để dép ở bậc thềm, chú ta sẽ liền trộm một chiếc đem ra chuồng giấu. Nếu bị mắng, chú ta sẽ nằm sụp xuống, lấy tay vòng lên che mõm, chỉ để lộ đôi mắt to tròn long lanh tỏ ra vô tội. Chỉ cần vậy là em liền mềm lòng, không nỡ mắng chú ta. Ngoài những lúc như vậy, thì Mít ngoan lắm. Chú giúp trông nhà, gọi người lớn khi có khách ghé qua. Chú đuổi đi mấy chị gà mái thích phá vườn rau của mẹ. Và chú sẽ luôn là thành viên có màn chào đón tích cực nhất mỗi khi cả nhà trở về sau một ngày đi làm, đi học.

Câu hỏi 3: Đọc lại và chỉnh sửa đoạn văn của em.

Bài soạn rút gọn: 

Học sinh tự đọc lại và chỉnh sửa

Câu 4: Chia sẻ với bạn những điều em thích ở đoạn văn của mình.

Bài soạn rút gọn: 

Hình ảnh nhân hóa: ông mặt trời còn đang ngủ trong chiếc chăn mây bồng bềnh.

Từ ngữ gợi tả: cất tiếng gáy khỏe khoắn: “Ò..ó...o...”.

PHẦN VẬN DỤNG

Câu 1: Tìm từ ngữ gợi tả tiếng kêu của mỗi con vật gặp trên đường đi.

Bài soạn rút gọn: 

- Chó: gâu gâu

- Mèo: meo meo

- Dê: bẹ..ẹ...ẹ

- Vịt: cạp cạp

- Gà trống: Ò...ó...o

- Lợn: Ụt Ịt

Câu 2: Nói một câu tả tiếng kêu của một con vật ở bài tập 1

Bài soạn rút gọn: 

Tiếng mèo kêu "meo meo" nghe rất dễ thương.