Slide bài giảng địa lí 8 kết nối chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông sông Hồng và sông Cửu Long
Slide điện tử chủ đề chung 1: Văn minh châu thổ sông sông Hồng và sông Cửu Long. Kiến thức bài học được hình ảnh hóa, sinh động hóa. Trình bày với các hiệu ứng hiện đại, hấp dẫn. Giúp học sinh hứng thú học bài. Học nhanh, nhớ lâu. Có tài liệu này, hiệu quả học tập của học môn Lịch sử và địa lí 8 kết nối tri thức sẽ khác biệt
Bạn chưa đủ điều kiện để xem được slide bài này. => Xem slide bài mẫu
Tóm lược nội dung
CHỦ ĐỀ CHUNG 1: VĂN MINH CHÂU THỔ SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU LONG
MỞ ĐẦU
Phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Cửu Long đã bồi đắp nên hai đông bằng châu thổ lớn nhất nước ta là đồng bằng châu thổ sông Hồng và đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Hai châu thổ được hình thành và phát triển như thế nào? Con người đã khai khẩn và cải tạo châu thổ, chế ngự và thích ứng với chế độ nước của các dòng sông chính trên châu thổ ra sao?
Giải rút gọn:
Châu thổ sông Hồng và châu thổ sông Cửu Long được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng và sông Cửu Long. Để mở rộng diện tích sản xuất và phòng chống lũ lụt, người dân đã xây dựng hệ thống đê dài hàng nghìn ki-lô-mét dọc hai bên bờ sông. Người dân cũng đã khai phá vùng châu thổ từ thời xa xưa và thích ứng với tự nhiên để phát triển nền nông nghiệp trồng lúa nước.
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHÂU THỔ SÔNG HỒNG. CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG
a) Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng
Nhiệm vụ 1:
CH: Dựa vào thông tin trong mục a, hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Hồng.
Giải rút gọn:
Châu thổ sông Hồng được hình thành từ quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, bao gồm dòng sông chính là sông Hồng và hàng trăm phụ lưu. Hệ thống này có tổng lượng dòng chảy lên tới 112 tỉ m3/năm và lượng phù sa phong phú, khoảng 120 triệu tấn/năm. Khi đổ ra biển, phù sa được lắng đọng ở cửa sông và hình thành châu thổ. Cùng với thời gian, châu thổ sông Hồng ngày càng tiến ra biển.
b) Chế độ nước sông Hồng
Nhiệm vụ 2:
CH: Dựa vào thông tin mục b và hình 1.2, hãy mô tả chế độ nước sông Hồng.
Giải rút gọn:
Sông Hồng có chế độ nước đơn giản với một mùa lũ và một mùa cạn rõ rệt trong năm. Mùa lũ kéo dài 5 tháng từ tháng 6 đến tháng 10, chiếm khoảng 75% lưu lượng dòng chảy cả năm với các đợt lũ lên nhanh và đột ngột. Mùa cạn kéo dài 7 tháng từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau, chỉ chiếm khoảng 25% lưu lượng dòng chảy cả năm, mực nước sông hạ thấp rõ rệt.
2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CHÂU THỔ SÔNG CỬU LONG. CHẾ ĐỘ NƯỚC SÔNG CỬU LONG.
a) Quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long
Nhiệm vụ 3: Dựa vào thông tin trong mục a, hãy trình bày quá trình hình thành và phát triển châu thổ sông Cửu Long.
Giải rút gọn:
Châu thổ sông Cửu Long được hình thành từ hệ thống sông Mê Công, một trong những hệ thống sông lớn ở châu Á và thế giới. Phần sông Mê Công chảy trên lãnh thổ Việt Nam (sông Cửu Long) dài hơn 230 km, gồm hai nhánh chính là sông Tiền và sông Hậu cùng hệ thống sông ngòi, kênh rạch. Tổng lượng dòng chảy của hệ thống sông Cửu Long rất lớn, đạt 507 tỉ m3/năm, chiếm 60,4% tổng lượng nước của tất cả sông ngòi ở Việt Nam. Khi mùa lũ đến, nước sông Cửu Long dâng tràn ngập một vùng rộng khoảng 10 000 km2, bồi đắp phù sa cho bề mặt châu thổ. Trước đây, châu thổ sông Cửu Long tiến ra biển ở khu vực bán đảo Cà Mau tới hàng trăm mét mỗi năm. Hiện nay, do biến đổi khí hậu, nước biển dâng và hàm lượng phù sa trong nước sông giảm nên nhiều nơi ở ven biển của châu thổ bị sạt lở.
b) Chế độ nước sông Cửu Long (Mê Công)
Nhiệm vụ 4: Dựa vào thông tin mục b và hình 1.2, hãy mô tả chế độ nước của sông Cửu Long.
Giải rút gọn:
Sông Cửu Long có lưu lượng nước trung bình năm và tổng lượng phù sa rất lớn. Chế độ nước của sông Cửu Long đơn giản và điều hoà, chia thành hai mùa:
+ Mùa lũ kéo dài 5 tháng từ tháng 7 đến tháng 11, chiếm khoảng 80% lưu lượng dòng chảy cả năm. Lũ khi lên và khi rút diễn ra chậm do lưu vực sông Mê Công dài và được điều tiết bởi hồ Tôn-lê Sáp.
+ Mùa cạn kéo dài 7 tháng từ tháng 12 đến tháng 6 năm sau, chiếm khoảng 20% lưu lượng dòng chảy cả năm. Vùng hạ lưu châu thổ chịu tác động mạnh của chế độ thuỷ triều.