Quan sát hình và trả lời các câu hỏi để hoàn thành bảng ở cuối trang: Em hãy nêu những quyền và nghĩ vụ cơ bản khác của người lao động khi kí kết hợp đồng lao động.

3. Em hãy đọc thông tin, trường hợp sau và thực hiện yêu cầu

Trường hợp

Chị B làm việc tại Doanh nghiệp tư nhân H với vị trí kế toán. Thời gian gần đây, chị B có nhận thêm việc quyết toán thuế cho một số công ti khác và có kí hợp đồng lao động với họ. Anh A là đồng nghiệp với chị B cho rằng chị đã vi phạm hợp đồng......

- Em hãy nêu những quyền và nghĩ vụ cơ bản khác của người lao động khi kí kết hợp đồng lao động.

- Em hãy cho biết chị B có quyền được giao kết nhiều hợp đồng lao động người sử dụng lao động không.


Để đảm bào quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động, người làm việc không có quan hệ lao động, đồng thời khuyến khích tạo ra những thỏa thuận đảm bảo cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn, Bộ luật Lao động có quy định về các quyền của người lao động, cụ thể như sau:

Người lao động có quyền làm việc, tự do lựa chọn việc làm, nơi làm việc, nghề nghiệp, học nghề, nâng cao trình độ nghề nghiệp, không phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, quấy rối tình dục tạo nơi làm việc.

Theo đó, người lao động có thể tự do tìm việc làm, có quyền trực tiếp liên hệ để tìm việc hoặc đăng ký tại các tổ chức dịch vụ việc làm để tìm kiếm công việc phù hợp với mình. Người lao động có thể ký kết hợp đồng với nhiều người sử dụng lao động khác nhau, làm bất kỳ công việc nào mà pháp luật không cấm, có quyền lựa chọn nơi làm việc phù hợp với khả năng, nguyện vọng, chế độ tiền lương và các chế độ khác. Trong trường hợp điều kiện lao động không đảm bảo hoặc khi có cơ hội tốt hơn người lao động có thể chấm dứt quan hệ lao động này để tham gia vào quan hệ lao động khác trên cơ sở các quy định pháp luật. Những điều này đều đảm bảo quyền tự do lao động của công dân. Quyền được làm việc, quyền được tự do lựa chọn việc làm được xem quyền quan trọng nhất đối với người lao động.

Người lao động được hưởng lương phù hợp với trình độ kỹ năng nghề trên cơ sở thỏa thuận với người sử dụng lao động ; được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn lao động, vệ sinh lao động; nghỉ theo chế độ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể.

Theo đó, tiền lương là khoản tiền mà người lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận, tiền lương không chỉ thể hiện trình độ, năng lực của người lao động mà còn thể hiện sự tin tưởng và tín nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động. Pháp luật luôn đảm báo việc sử dụng người lao động phải đảm bảo trả lương bình đẳng, không phân biệt giới tính đối với người lao động làm việc có giá trị như nhau và đảm bảo trả tiền lương đúng hạn cho người lao động. Bên cạnh đó, người lao động cũng được bảo hộ lao động và làm việc trong điều kiện đảm bảo về an toàn lao động, vệ sinh lao động, như là việc đảm bảo về không gian làm việc (bụi, khí độc, phóng xạ ...), an toàn vệ sinh lai động đối với làm việc tại các công xưởng, nhà máy, thường xuyên kiểm tra đánh giá về yếu tố nguy hiểm có hại cho sức khỏe và điều kiện làm việc cho người lao động. Người lao động được nghỉ phép theo chế dộ, nghỉ hằng năm có lương và được hưởng phúc lợi tập thể. Bộ luật lao động 2019 có quy định cụ thể về thời gian làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, nghỉ lễ, nghỉ phép hằng năm cho người lao động.

Người lao động có quyền thành lập, gia nhập, hoạt động trong tổ chức đại diện người lao động, tổ chức nghề nghiệp và tổ chức khác theo quy định của pháp luật; yêu cầu và tham gia đối thoại, thực hiện quy chế dân chủ, thương lượng tập thể về người sử dụng lao động và được tham vấn tại nơi làm việc để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của mình; tham gia quản lý theo  nội quy của người sử dụng lao động.

Theo đó, thông thường các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước sẽ có công đoàn để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động. Bên cạnh đó người lao động làm việc trong các doanh nghiệp cũng có thể thành lập, gia nhập và hoạt động trong Công đoàn.  Công đoàn cơ sở được thành lập ở cấp dộ doanh nghiệp và tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp cảu cấp cơ sở, các công đoàn này có quyền và trách nhiệm vận động người lao động gia nhập công đoàn đó. Khi công đoàn được thành lập theo đúng quy định của pháp luật thì người sử dụng lao động phải thừa nhận và tạo điều kiện thuận lợi để công đoàn cơ sở được hoạt động.

Người lao động có quyền từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc.

Đây là một trong những quyền lợi chính đáng của người lao động. Nếu thấy có nguy vơ rõ ràng và đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc, người lao động hoàn toàn có quyền từ chối là việc. Bên cạnh đó, quyền từ chối này được vận dụng đơn giản hơn trong trường hợp, người lao động được quyền từ chối làm việc tăng ca. đặc biệt là khi làm thêm giờ, tăng ca với những công việc nguy hiểm và gây độc hại đến sức khỏe, tính mạng của người lao động theo quy định. Người lao động cũngcó quyền từ chối điều chuyển sau 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm, trường hợp người lao động không đông ý mà phải ngừng làm việc thì người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương ngừng việc cho người lao động.

Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

Theo đó, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần nêu lý do và phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 03 ngày đối với hợp động lao động xá định thời hạn dưới 12 tháng, ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thười hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất 45 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Các trường hợp không phải báo trước khi đươn phương chấm dứt hợp đồng như là: không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc ,  không trả lương đầy đủ, bị ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh sự ... Bên cạnh đó, quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không phải quyền tuyết đối đối với người lao động, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Người lao động có quyền đình công.

Đây là một trong những quyền cơ bản của người lao động, là quyền đối trọng có ý nghĩa và tác dụng mạnh mẽ nhất tring quan hệ lao động gây sức ép, đấu tranh với người sử dụng lao động nhằm bảo vệ, đòi hỏi các lợi ích chính đáng trước pháp luật. Tuy nhiên đình công không phải là quyền được thực hiện mang tính đơn lẻ của mỗi người lao động. Đây là quyền mang tính tập thể phải được thực hiện trên phương thức tổ chức và kết hợp, do công đoàn lãnh dạo bằng cách tiến hành nghỉ việc tập thể. Do đó, nếu một hoặc một vài người lao động nghỉ việc thì không có cơ sở xác định là đang sử dụng quyền đình công và có thể bị xử lý theo pháp luật, nội quy lao động. Cần lưu ý các hành vi bị cấm trước, trong và sau khi đình công: cản trở việc thực hiện quyền đình công hoặc kích động, lôi kéo, ép buộc người lao động đình công; cản trở người lao động khong tham gia đình công đi làm việc; xâm phạm trật tự, an toàn công cộng; lợi dụng đình công để thực hiện các hành vi vi phạm khác; ...

Tóm lại, Theo quy định của bộ luật lao động thì người lao động có năm nhóm quyền cơ bản sau đây: quyền được tự do lựa chọn và thực hiện việc làm; quyền liên quan đến chế độ tiền lương và các chế độ bảo đảm khác; quyền liên quan đến việc tổ chức, thành lập và tham gia công đoàn; quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và quyền đình công. Bên cạnh đó, người lao động cũng được hưởng một số quyền khác theo quy định của pháp luật.

- Chị B có quyền được giao kết với nhiều hợp đồng lao động với người sử dụng vì người lao động có quyền được kết nối với các công việc khác nhau tuy nhiên họ có thể thỏa thuận với nhau và sắp xếp công việc ở mỗi nơi.

 


Trắc nghiệm Công dân 8 chân trời bài 10 Quyền và nghĩa vụ lao động của công dân

Giải những bài tập khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác