Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bài 2: Cách giải thích nghĩa của từ

3. VẬN DỤNG (3 câu)

Câu 1: Cách giải thích nghĩa của từ Trình bày khái niệm mà từ đó biểu thị cần đảm bảo những yêu cầu gì?

Câu 2: Cách giải thích nghĩa của từ Nêu từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa cần đảm bảo những yêu cầu gì?

Câu 3: Cách giải thích nghĩa của từ Nêu từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa cần đảm bảo những yêu cầu gì?


Câu 1:

- Phải nêu đầy đủ các khía cạnh của khái niệm, vừa chỉ được “loại” mà đối tượng thuộc vào, vừa chỉ được tính đặc thù của đối tượng so với các đối tượng khác cùng loại. Ví dụ về cách giải thích từ tượng đài: “Công trình kiến trúc lớn gồm một hoặc một nhóm tượng, đặt ở địa điểm thích hợp, dùng làm biểu trưng cho một dân tộc, một địa phương, đánh dấu một sự kiện lịch sử hay tưởng niệm người có công lao lớn.” Trong lời giải thích trên, ý “công trình kiến trúc lớn” đã đặt tượng đài vào loại chung của nó là kiến trúc, còn các ý sau nêu tính đặc thù của tượng đài, giúp phân biệt nó với các công trình kiến trúc khác như dinh thự, lâu đài, thành quách, chung cư, nhà... Nếu việc giải thích chỉ dừng lại với ý đầu tiên thì chưa thể gọi là đạt yêu cầu.

Câu 2:

- Trong một số trường hợp, có thể nêu cùng lúc 2 – 3 từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa để người tiếp nhận nắm bắt thuận lợi hơn về sắc thái nghĩa tinh tế của từ được giải thích. Ví dụ về cách giải thích từ hoan hỉ: đồng nghĩa với phấn khởi, vui vẻ, vui mừng,... và từ điềm đạm: trái nghĩa với nóng nảy, bộp chộp, hấp tấp,...

- Lưu ý: Thông thường, từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa dùng để giải thích cần phải phổ biến, dễ hiểu hơn so với từ được giải thích, ví dụ, có thể giải thích “phi trường là sân bay”, chứ không giải thích “sân bay là phi trường”; có thể giải thích “hậu đậu là vụng về”, chứ không giải thích “vụng về là hậu đậu”.

Câu 3: 

- Cách giải thích này có thể áp dụng đối với đa số từ ghép. Yếu tố dùng trong từ ghép có thể có nhiều nghĩa, vì vậy, khi giải thích, phải phán đoán để chọn đúng nghĩa nào có thể tương thích với nghĩa của yếu tố còn lại. Ví dụ, với từ di sản, khi giải nghĩa yếu tố di, trong các nghĩa mà di chỉ định như “sót”, “thừa ra”, “để lại cho người sau”, “tặng”, cần chọn nghĩa “để lại cho người sau”. Tương tự, với yếu tố sản, trong các nghĩa “sinh đẻ”, “sản xuất”, “của cải”, “sản phẩm”,... cần chọn nghĩa “của cải”. Từ việc ghép các nghĩa đã chọn, có thể có được một cách giải thích sát đúng với từ di sản: tài sản (vật chất hay tinh thần) mà người thời trước để lại.

Lưu ý:

– Cách giải thích nêu trên không áp dụng cho loại từ ghép mang nghĩa biệt lập hoặc nghĩa thuật ngữ chuyên môn như: quân tử, tiểu nhân, kinh tế, du kích,...

– Sau khi đã giải thích nghĩa của từng yếu tố tạo nên từ, cần phải chú ý mối quan hệ giữa các yếu tố đó để thực hiện việc tổng hợp nghĩa. Mỗi loại từ ghép (ví dụ: từ ghép đẳng lập như giang sơn, xã tắc,...; từ ghép chính phụ như vĩ nhân, danh nhân,...) sẽ đòi hỏi những cách tổng hợp nghĩa khác nhau.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác