Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng Giáo dục kinh tế và pháp luật 11 KN bài 10: Bình đẳng giới trong các lĩnh vực

3. VẬN DỤNG (8 câu)

Câu 1: Em đồng tình hay không đồng tình với nhận định nào sau đây?

  1. Bình đẳng giới là nam, nữ ngang bằng nhau về mọi mặt trong đời sống xã hội.
  2. Chăm sóc con cái trước hết là trách nhiệm của người mẹ.
  3. Số lượng lãnh đạo nữ trong các cơ quan nhà nước bị giới hạn.
  4. Lao động nữ có những quy định ưu tiên trên cơ sở đặc điểm giới.

Câu 2: Em hãy cho biết hành vi nào dưới đây vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật?

  1. Công ty X buộc chị M thôi việc trong thời gian đang nuôi con tám tháng tuổi.
  2. Chính sách miễn giảm học phí của Nhà nước đã tạo điều kiện giúp đỡ nhiều học sinh có hoàn cảnh khó khăn được đến trường.
  3. Tòa án nhân dân tỉnh T xét xử vụ án kinh tế trong tỉnh, không phụ thuộc vào người bị xét xử là cán bộ hay nhân viên.
  4. Công ty K đã xếp anh M được hưởng hưởng mức lương cao hơn anh N mực dù vị trí công việc, trình độ, kinh nghiệm của cả hai giống nhau, mà không có thỏa thuận lao động tập thể.

Câu 3: Em hãy đánh giá hành vi của các nhân vật trong từng trường hợp dưới đây

  1. Bạn A (nữ, học sinh lớp 11) có ước mơ trở thành kĩ sư cơ khí và dự định sau này sẽ thi vào Khoa Cơ khí của Trường Đại học D. Biết được điều đó, B (bạn nam cũng lớp) cho rằng nghề đó chỉ dành cho nam giới hoàn toàn không phù hợp với nữ giới. Tuy nhiên, bạn A vẫn quyết tâm thực hiện ước mơ của mình. Sau đó bạn A đã thì đậu, trở thành sinh viên Trường Đại học D.
  2. Anh D có vợ là chị B. Chị làm việc tại Công ty X, công việc khá bận rộn. Bên cạnh đó, chị còn phải chăm lo cho gia đình. Thấy vậy anh D bàn bạc với vợ sẽ sắp xếp công việc để có thời gian cùng chị chăm sóc gia đình, giúp chị có thêm thời gian phát triển sự nghiệp. Chị rất mừng vì anh D đã không ngại định kiến xã hội để đỡ đần công việc gia đình. Nhờ vậy, hai vợ chồng càng yêu thương nhau hơn, gia đình thêm ấm êm, hạnh phúc.

Câu 4: Chi hội Phụ nữ khu phố M tổ chức nói chuyện về chủ đề “vai trò của phụ nữ hiện nay”. Sau khi tham gia, mọi người đã biết bình đẳng giới có ý nghĩa quan trọng đối với xã hội. Đây là động lực để xã hội phát triển bến vững, hướng tới công bằng - dân chủ - văn minh. Ngoài ra, bình đẳng giới không chỉ giải phóng phụ nữ nhất là trong lao động, gia đình mà còn giải phóng nam giới khỏi định kiến xã hội.

  1. Em có nhận xét gì về nhận định “Bình đẳng giới không chỉ giảiphóng phụ nữ mà còn giảii phóng đàn ông khỏi gánh nặng định kiến xã hội”?
  2. Em có suy nghĩ gì về việc làm của Chi hội Phụ nữ khu phố M trong trường hợp trên?

Câu 5:  Gần đây, không khí gia đình bà A rất nặng nề vì chồng bà muốn con gái lớn (hiện đang học lớp 11) nghỉ học. Bà A tâm sự chuyện này với bà C. Bà cho biếu, chống bà quan niệm con trai mới cần học nhiều, còn con gái thì không. Biết chuyện, bà C đã vận động Hội Phụ nữ và Hội Nông dân tác động đến chồng bà A. Ông dần thay đổi suy nghĩ, không ép con gái phải nghỉ học. Nhờ vậy, bình đẳng giới trong giáo dục tại gia đình bà A được đảm bảo.

  1. Em có nhận xét gì về quan điểm của chồng bà A?
  2. Theo em mọi nguời cần hành động như thế nào để thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội?

Câu 6: Thực hiện chính sách bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, xã M đã tổ chức các lớp dạy nghề thêu cho phụ nữ trên địa bàn và mây tre, đan lát cho nam giới. Nhờ hoạt động này, người dân xã M có thêm công việc mới, tận dụng thời gian rảnh rỗi để tăng thêm thu nhập. Theo em, việc làm của xã M có phải là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo không? Vì sao?

Câu 7: Nhằm bảo đảm bình đẳng giới trong lao động, công ty Y đã tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao dộng và quy định về tỉ lệ nam, nữ lao động được tuyển dụng. Ngoài ra, doanh nghiệp còn thực hiện tốt các chính sách đảm bảo quyèn lợi cho lao động nữ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ thai sản, điều kiện lao động, an toàn lao dộng và các chế độ phúc lợi khác đối với lao động nữ. Em có suy nghĩ gì về việc làm của công ty Y.

Câu 8: Gia đình anh T và chị M có ba người con. Ngoài việc lao động kiếm thu nhập cho gia đình, chị M còn phải một mình chăm sóc các con, quán xuyến công việc nhà. Biết được thông tin, Hội Liên hiệp Phụ nữ xã đã cử cán bộ đến vận động anh T chia sẻ công việc gia đình cùng vợ. Qua công tác tuyên truyền, anh T đã hiểu về bình đẳng giới trong gia đình giới trong gia đình, chủ động chia sẻ công việc với chị M. 

Em có suy nghĩ gì về việc làm của anh T? Việc làm của hội Liên hiệp phụ nữ xã có được coi là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới không? Vì sao?


Câu 1:

  1. Đồng tình vì bình đẳng giới là việc nam nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực cũng như thụ thưởng thành quả chung của sự phát triển đó.
  2. Không đồng tình vì vợ chồng có nghĩa vụ ngang nhau trong việc chăm sóc, giáo dục con cái, không chỉ riêng người mẹ.
  3. Đồng tình vì vẫn còn nhiều cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương không có đại diện nữ giới trong ban lãnh đạo.
  4. Đồng tình vì những quy định ưu tiên đó nhằm mục tiêu đảm bảo sức khỏe, khả năng mang thai, sinh con tự nhiên của người phụ nữ.

Câu 2:

  1. Hành động vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật vì dù đang nuôi con nhỏ, chị M cũng có quyền được bảo vệ và được đối xử công bằng trong công việc, tránh bị phân biệt đối xử vì lí do gia đình.
  2. Hành động thể hiện quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật vì chính sách này của Nhà nước đã tạo điều kiện cho các học sinh có hoàn cảnh khó khăn được tiếp cận với giáo dục.
  3. Hành động thể hiện quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật vì Tòa án nhân dân tỉnh T đã tiến hành điều tra không phân biệt đối tượng bị xét xử ở địa vị xã hội, chức vụ nghề nghiệp nào. 
  4. Hành động vi phạm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật vì đã thiên vị anh M, đối xử thiếu công bằng với anh N. Hơn nữa, công ty K không có quyền thay đổi mức lương của hai anh khi không có bất kì thoả thuận tập thể nào.

Câu 3:

  1. Hành động của bạn A rất đáng khích lệ, cổ vũ vì nó đã thể hiện quyết tâm theo đuổi ước mơ, không để định kiến xã hội, sự phân biệt giới tính hay ý kiến trái ngược của người khác (bạn B) ảnh hưởng.
  2. Việc làm của anh D là rất đáng khen ngợi vì anh đã không ngại chia sẻ công việc gia đình cùng vợ, giúp chị có thêm thời gian phát triển sự nghiệp. Đồng thời hành động của anh cũng tạo ra sự bình đẳng giữa hai vợ chồng để gìn giữ hạnh phúc gia đình. 

=> Anh D là người đàn ông chững chạc, đảm đang và có trách nhiệm với gia đình. 

Câu 4:

  1. Nhận định trên là hoàn toàn đúng đắn vì:

- Bình đẳng giới không chỉ là vấn đề của phụ nữ mà còn là vấn đề của cả xã hội. 

- Khi giới tính được coi trọng một cách công bằng, nam giới cũng sẽ được giải phóng khỏi áp lực và định kiến mà xã hội đặt lên vai họ.

=> Quan niệm về bình đẳng giới không chỉ có vai trò đối với phụ nữ mà còn cho tất cả các giới. 

  1. Việc chi hội phụ nữ khu phố M tổ chức nói chuyện và trao đổi về vai trò của phụ nữ hiện nay là một hoạt động đáng hoan nghênh: 

- Họ đã đưa ra nhận thức về bình đẳng giới và tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của xã hội. 

- Những hoạt động như vậy sẽ góp phần tạo dựng một xã hội văn minh, công bằng và dân chủ.

Câu 5: 

  1. Quan điểm của chồng của bà A là định kiến lạc hậu, thể hiện sự thiếu bình đẳng giữa con trai với con gái. 

- Con cái dù ở giới tính nào cũng cần được đào tạo và học hành để phát triển năng lực của mình. 

- Bình đẳng giới trong giáo dục là một vấn đề rất quan trọng, cần được thực hiện một cách thấu đáo.

  1. Để thúc đẩy bình đẳng giới trong xã hội, chúng ta cần phải:

- Tuyên truyền nhận thức về sự đánh giá bình đẳng giữa nam và nữ. 

- Đào tạo và tăng cường thay đổi quan điểm, định kiến xã hội bằng việc tổ chức các buổi toạ đàm, chia sẻ, lắng nghe ý kiến,… 

- Thực hiện các chính sách để bảo vệ quyền lợi của phụ nữ. 

- Nâng cao vai trò của chính phủ, các tổ chức xã hội và nhà trường trong việc giảng dạy, giáo dục nâng cao nhận thức và thúc đẩy bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên.

Câu 6:

Việc làm của xã M là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo vì:

- Đã tổ chức các lớp dạy nghề phù hợp với từng đối tượng: phụ nữ học thêu, nam giới học mây tre, đan lát   Loại bỏ rào cản đối với nữ giới, giúp họ tự tin, mạnh dạn khi tham gia các khoá đào tạo nghề. 

- Gián tiếp tạo ra công ăn việc làm, đảm bảo phụ nữ cũng có khả năng tạo ra thu nhập, không bị lệ thuộc vào người khác.

Câu 7:

Công ty Y đã tích cực áp dụng những chính sách nghiêm túc để đảm bảo quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động bằng cách:

- Tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lao động và quy định về tỉ lệ nam, nữ lao động được tuyển dụng.

- Thực hiện tốt các chính sách đảm bảo quyền lợi cho lao động nữ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi, chế độ thai sản, điều kiện lao động, an toàn lao dộng và các chế độ phúc lợi khác đối với lao động nữ. 

=> Cho thấy sự quan tâm, thấu hiểu của công ty đối với quyền bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động.

Câu 8:

- Việc làm của anh T cho thấy sự chủ động, tư duy tiến bộ, sẵn sàng tìm hiểu và thể hiện bình đẳng giới bằng cách giúp đỡ chị M trong các công việc gia đình.

- Việc làm của hội Liên hiệp phụ nữ xã là biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới vì nhờ công tác tuyên truyền của họ, anh T đã có những thay đổi trong suy nghĩ và nhận thức để chia sẻ công việc gia đình cùng vợ, góp phần giữ gìn hạnh phúc gia đình.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác