Giải KTPL 11 Kết nối bài 3 Lạm phát

Giải bài 3 Lạm phát trong sách Kinh tế và pháp luật 11 Kết nối tri thức. Phần đáp án chuẩn, hướng dẫn giải chi tiết cho từng bài tập có trong chương trình học của sách giáo khoa. Hi vọng, các em học sinh hiểu và nắm vững kiến thức bài học.

B. Bài tập và hướng dẫn giải

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về vấn đề kinh tế đang diễn ra trong trường hợp dưới đây:

Ngày cuối tuần, H được cùng bố đi chợ. Khác với mọi lần, H thấy bố rất băn khoăn, cân nhắc khi mua sắm vì giá hàng hoá nào cũng tăng cao. H còn được nghe cô bán hàng tạp hoá nói với bố: "Giá cả tăng, khách mua hàng ít hơn nên kinh doanh cũng gặp khó khăn, bác ạ!". 

MỞ ĐẦU

Câu hỏi: Em hãy chia sẻ hiểu biết của mình về vấn đề kinh tế đang diễn ra trong trường hợp dưới đây:

Ngày cuối tuần, H được cùng bố đi chợ. Khác với mọi lần, H thấy bố rất băn khoăn, cân nhắc khi mua sắm vì giá hàng hoá nào cũng tăng cao. H còn được nghe cô bán hàng tạp hoá nói với bố: "Giá cả tăng, khách mua hàng ít hơn nên kinh doanh cũng gặp khó khăn, bác ạ!".

KHÁM PHÁ

1. Khái niệm và các loại hình lạm phát

a) Khái niệm lạm phát

Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin và quan sát biểu đồ sau để trả lời câu hỏi:

Theo Tổng cục Thống kê, năm 2021, lạm phát ở Việt Nam được kiểm soát ở mức thấp là 1,84%. Trong bối cảnh áp lực lạm phát toàn cầu ngày càng tăng cao, giá nguyên nhiên vật liệu đầu vào cho sản xuất, giá cước vận chuyển liên tục tăng nhưng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân năm 2021 của Việt Nam chỉ tăng 1,84% so với năm trước.

(Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2021, NXB Thống kê, 2022)

(1) Em có nhận xét gì về sự biến động chỉ số giá tiêu dùng các năm trong giai đoạn 2016 — 20212 ?

(2) Chỉ số 1,84% phản ánh điều gì?

b) Các loại hình lạm phát

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:

Cuối năm 2010, lạm phát hai con số kéo dài 13 tháng đến tháng 10 năm 2011 khiến CPI tăng 11,75% năm 2010 và 18,13% năm 2011. Trước tình hình đó, Chính phủ và các cấp, các ngành đã triển khai quyết liệt đồng bộ các giải pháp kiểm chế và kiểm soát lạm phát nên chỉ số giá tiêu dùng đã giảm xuống mức một con số (6,81% năm 2012; 6,04% năm 2013..). Đẩy lùi lạm phát cao trong những năm qua là một trong những nhân tố quan trọng góp phần đưa kinh tế vĩ mô Việt Nam đi dân vào thế ổn định.

(Tổng cục Thống kê, Niên giảm thống kê 2015, NXB Thống kê, 2016)

Năm 1985, chỉ số CPI tăng đến 92%, năm 1988 lên tới 775%, nền kinh tế bước vào thời kì lạm phát dữ dội với tỉ lệ tăng 3 con số kéo dài trong 2 năm tiếp theo. Phân phối lưu thông trong tình trạng rối ren, diễn biến theo chiều hướng xấu. Giá cả tiếp tục biến động phức tạp. Đồng tiền mất giá nhanh, tâm lí người tiêu dùng không muốn giữ tiền mặt, tìm cách mua hàng dự trữ để bảo đảm, làm tăng thêm tình trạng căng thẳng về hàng hoá vốn đã thiều so với nhu cầu.

(Văn kiện Quốc hội toàn tập, tập VI (quyển 2) 1984 - 1987, Thuyềt trình của Ủy ban Kinh tế, kế hoạch và Ngân sách của Quốc hội về kế hoạch và ngân sách Nhà nước trình bày tại kì họp thứ 12, Quốc hội khoá VII, ngày 26 - 12 - 1986, NXB Chính trị Quốc gia, 2009)

(1) Em có nhận xét gì về mức độ lạm phát của nước ta năm 1986, 2010 - 2011, 2012 - 2013?

(2) Ở mỗi mức độ đó, lạm phát tác động đến kinh tế - xã hội nước ta như thế nào?

2. Nguyên nhân dẫn đến lạm phát

Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin sau kết hợp với thông tin ở mục Các loại hình lạm phát để trả lời câu hỏi:

Theo Tổng cục Thống kê, CPI bình quân năm 2021 tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau: 

- Giá xăng đầu trong nước tăng 31,74% so với năm trước , giá gas tăng 25,89%.

- Giá gạo tăng 5,79% so với năm trước.

- Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 7,03% so với năm trước do giá xi măng, sắt, thép, cát  tăng.

(Tổng cục Thống kê, Niên giám Thống kê 2021, NXB Thống kê, 2022)

(1) Theo em, vì sao giá thực phẩm, giá năng lượng tăng là nguyên nhân khiến lạm phát năm 2021 tăng?

(2) Thông tin 2 - mục Các loại hình lạm phát - cho biết nguyên nhân nào dẫn đến lạm phát tăng cao ở nước ta giai đoạn 1985 - 1987?

3. Hậu quả của lạm phát

Câu hỏi: Em hãy đọc thông tin sau kết hợp với thông tin ở mục Nguyên nhân dẫn đến lạm phát để trả lời câu hỏi:

Tháng 10 năm 2022, lạm phát các nước khu vực sử dụng đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) tăng mức kỉ lục 10,7%. Quỹ Tiền tệ Quốc tế dự báo, mùa đông năm nay hơn một nửa quốc gia trong khu vực này sẽ rơi vào tình trạng suy thoái kinh tế.

(An Huy, Hai thách thức của kinh tế châu Âu: lạm phát nóng, tăng trưởng lạnh, Tạp chí Kinh tế Việt Nam, ngày 31 - 10 - 2022)

(1) Em hãy chỉ ra hậu quả do lạm phát tăng cao gây ra trong thông tin trên.

(2) Theo em, lạm phát tăng do giá lương thực và năng lượng tăng có ảnh hưởng thế nào đến đời sống và các hoạt động kinh tế - xã hội?

(3) Em hãy kể những hậu quả khác mà lạm phát có thể gây ra đối với nền kinh tế và xã hội.

4. Vai trò của Nhà nước trong việc kiểm soát và kiềm chế lạm phát

Câu hỏi: Em hãy đọc các thông tin sau để trả lời câu hỏi:

Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010 quy định một số nội dung liên quan đến lạm phát như sau:

"2. Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện thông qua việc quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia. [...]

4. Chính phủ trình Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm. Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng các công cụ và biện pháp điều hành đề thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia theo quy định của Chính phủ.”

Công tác điều hành kiểm soát lạm phát những năm gần đây đạt được kết quả quan trọng nhờ sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Chính phủ, sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ ngành trong việc xây dụng và thực hiện các kịch bản điều hành giá những mặt hàng quan trọng, thiết yếu như dịch vụ y tế, xăng, dầu, điện,... phù hợp trong từng giai đoạn. Nhờ vậy, giai đoạn 2016 — 2020 là giai đoạn thành công trong việc kiểm soát lạm phát.

(Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2020, NXB Thống kê, 2021)

(1) Nội dung khoản 2, khoản 4 Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thể hiện Nhà nước thực hiện việc kiểm soát lạm phát như thế nào?

(2) Nhà nước đã có vai trò như thế nào trong việc kiềm chế lạm phát giai đoạn 2016 — 2020?. 

LUYỆN TẬP

Câu 1: Em tán thành hay không tán thành với các ý kiến sau? Vì sao?

a. Giá cả một vài hàng hoá tăng chứng tỏ nên kinh tế đang lạm phát.

b. Trong thời kì lạm phát tăng cao, người gửi tiền tiết kệm sẽ bị thiệt.

c. Lạm phát là biểu hiện đồng tiền của quốc gia bị mất giá.

d. Lạm phát luôn ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế.

Câu 2: Em hãy cho biết những biến động sau đây có thể làm cho lạm phát tăng hay không. Vì sao?

a. Hoạt động xuất khẩu tăng mạnh.

b. Các doanh nghiệp sử dụng nhiều nguyên, nhiên liệu nhập khẩu trong khi giá của chúng đang tăng cao.

c. Giá xăng tăng cao.

Câu 3: Em hãy thể hiện thái độ của mình đối với hành vi của chủ thể ở các trường hợp dưới đây trong việc chấp hành chủ trương, chính sách nhà nước về lạm phát.

a. Ngân hàng Y muốn duy trì mức lãi suất huy động vốn thấp trong khi Chính phủ đang chủ trương thực hiện chính sách tiền tệ để kiềm chế lạm phát.

b. Trong bối cảnh lạm phát tăng cao, Uỷ ban nhân dân huyện C phát động phong trào tiết kiệm, thắt chặt chỉ tiêu công của các cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước.

c. Giá cả hàng hoá tiêu dùng tăng cao, thành phố H tăng cường kiểm soát giá và sử dụng hiệu quả mạng lưới phân phối của các siêu thị để bình ổn giá.

VẬN DỤNG

Câu hỏi: Em hãy viết bài chia sẻ cách chi tiêu hợp lí khi lạm phát tăng cao.

HỆ THỐNG CÂU HỎI MỞ RỘNG

Câu hỏi 1: Liệt kê các loại hình lạm phát.

Câu hỏi 2: Giải thích hậu quả của lạm phát đối với hoạt động của nền kinh tế và mọi mặt của đời sống xã hội. 

Câu hỏi 3: Em có tán thành với những ý kiến dưới đây không? Giải thích lý do. 

a. Giá cả của tất cả hàng hóa tăng chứng tỏ nền kinh tế đang lạm phát.

b. Lạm phát là biểu hiện đồng tiền của quốc gia đang lên giá. 

c. Lạm phát cũng có thể mang lại lợi ích cho nền kinh tế.

Câu hỏi 4: Công ty X muốn tăng giá sản phẩm của mình trong khi Chính phủ đang chủ trương thực hiện chính sách kiềm chế lạm phát. Em hãy thể hiện thái độ của mình đối với hành vi của công ty X trong việc chấp hành chủ trương, chính sách nhà nước về lạm phát. 

Câu hỏi 5: Trong bối cảnh lạm phát tăng cao, Ủy ban nhân dân thành phố D phát động phong trào tiết kiệm, thắt chặt chi tiêu công của các cơ quan sử dụng ngân sách nhà nước. Em hãy thể hiện thái độ của mình đối với hành vi của Ủy ban nhân dân thành phố D trong việc chấp hành chủ trương, chính sách nhà nước về lạm phát. 

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm: Giải kinh tế pháp luật 11 kết nối tri thức bài 3 Lạm phát, Giải kinh tế pháp luật 11 KNTT bài 3 Lạm phát , Giải KTPL 11 Kết nối tri thức bài 3

Bình luận

Giải bài tập những môn khác