Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Ngữ văn 11 chân trời sáng tạo bài 4: Đồ gốm gia dụng của người Việt

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Chỉ ra bố cục của văn bản. Bạn đánh giá như thế nào về mối quan hệ giữa bố cục và nhan đề của văn bản?

Câu 2: Xác định cách trình bày thông tin của các đoạn văn dưới đây và đánh giá hiệu quả của (các) cách trình bày ấy.

  1. “Đồ gốm sứ nhỏ dùng trong nhà có cả một lịch sử phát triển ... cái bát chiết yêu duyên dáng thế kỉ XVIII – XIX.”
  2. “Đồ gốm gia dụng thời Lý – Trần quá thanh nhã ... bức tranh trừu tượng với bốn hoặc sáu ghế.”

Câu 3: Cách sử dụng các yếu tố hình thức của văn bản này có gì đặc biệt? Nêu tác dụng của chúng đối với việc biểu đạt thông tin chính của văn bản.

Câu 4: Hãy chỉ ra sự khác biệt về các loại dụng cụ để ăn uống từ sau thế kỷ XV với thời kỳ trước đó.

Câu 5: Hãy liệt kê các loại bát và đặc điểm của chúng.


Câu 1: 

Văn bản có 3 ý chính:

- Đặc điểm của cái bát ăn cơm qua các thời kỳ

- Các đồ gốm gia dụng thời Lý – Trần

- Xu hướng mua và sử dụng đồ gốm gia dụng từ sau thế kỷ XV

Nhan đề của văn bản: Đồ gốm gia dụng của người Việt.

=> Bố cục có mối quan hệ trực tiếp với nhan đề. Bố cục đã làm sáng rõ vấn đề nêu ra ở nhan đề.

Câu 2: 

  1. a) Các cách trình bày thông tin:

- Theo trình tự thời gian: văn bản nói về cái bát qua các thời kỳ: Hán, Lý, Hậu Lê, Trần, thế kỷ XVIII – XIX,…

- Ý chính và nội dung chi tiết: Đoạn văn đưa ra ý chính là cái bát ăn cơm ở … Sau đó trình bày nội dung chi tiết.

  1. b) Các cách trình bày thông tin:

- Theo trình tự thời gian: đoạn văn đi từ thời Lý – Trần đến thế kỉ XV về sau

- Ý chính và nội dung chi tiết: đoạn văn đưa ra hai ý chính là: các đồ gốm gia dụng thời Lý – Trần; xu hướng mua và sử dụng đồ gốm gia dụng từ sau thế kỷ XV. Sau đó đoạn văn trình bày nội dung chi tiết.

- Cấu trúc so sánh – đối chiếu: đoạn văn có những sự so sánh nhất định giữa hai giai đoạn thời Lý – Trần và thời kỳ sau thế kỷ XV.

* Hiệu quả của các cách trình bày: Giúp người đọc dễ dàng theo dõi văn bản, liên tưởng và đánh giá.

Câu 3: 

- Các yếu tố hình thức trong văn bản là nhan đề, hình ảnh và chú thích hình ảnh. Các hình ảnh được sắp xếp gần nhau giúp mọi người dễ dàng đọc và xem hình ảnh để thấy được sự khác biệt.

- Tác dụng:

+ Nhan đề giúp người đọc nhận ra được thông tin chính sẽ được trình bày trong văn bản.

+ Hình ảnh và chú thích hình ảnh giúp mọi người dễ dàng theo dõi văn bản.

Câu 4: 

Ta có thể thấy tác giả nhắc đến sự khác biệt này qua đoạn:

“Loại hình gốm sứ gia dụng Trung Hoa và Nội phủ cũng phong phú hơn. Đĩa to có thể đựng được cả con gà hay cá chép lớn rán giòn, bát và âu múc canh có thể đựng đến nửa nồi canh riêu cua, bát ăn cơm, bát nhỏ đựng nước mắm chấm, đĩa nhỏ đựng chanh ớt, hạt tiêu, nậm hay lục bình đựng rượu, chén tống uống rượu và trà, thìa nhỏ, muôi lớn. Rồi nào ang, liễn, bát quả, tô,... nghĩa là bữa cơm không còn giản dị tương cà mà nhiều món khác nhau đòi hỏi nhiều đồ ăn, đồ đựng khác nhau. Bàn ăn có hình chữ nhật hoặc hình tròn bằng cả tấm đá mài như bức tranh trừu tượng với bốn hoặc sáu ghế.”

Câu 5: 

- Bát thuyền – thời Hán – có dạng như một lòng bàn tay, có hai cạnh để cầm và nó cũng giống như hình một chiếc thuyền thúng.

- Bát men đen, men ngọc – thời Lý có dạng loe miệng và thót đáy như một cái nón.

- Bát thời Trần – giống bát thời Lý nhưng có chân rất cao.

- Bát thời Hậu Lê giống bát thời Lý.

- Bát chiết yêu – từ thế kỉ XVIII đến XIX – là sự kết hợp giữa bát hình nón và bát chân cao.

- Bát ngày nay – có thể tích cơ bản là hai lòng bàn tay chụm lại, mà con người đã từng làm như thế để uống nước.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác