Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Ngữ văn 11 kết nối bài 2: Tràng Giang (Huy Cận)

1. NHẬN BIẾT (4 câu)

Câu 1: Hãy trình bày những hiểu biết của em về bài thơ Tràng Giang (tác giả, thể loại, nội dung,…)

Câu 2: Hãy trình bày những thông tin cơ bản về tác giả Huy Cận.

Câu 3: Anh (chị) hiểu thế nào về câu thơ đề từ Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài? Đề từ đó có mối liên hệ gì với bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của tác giả trong bài thơ?

Câu 4: Nêu cảm nghĩ về âm điệu chung của toàn bài thơ.


Câu 1: 

- Tác giả: Huy Cận

- Thể loại: Thơ bảy chữ

- Bài thơ Tràng giang in trong tập Lửa thiêng, rất tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật thơ Huy Cận trên nhiều phương diện. Cảm hứng sáng tác bài thơ được khơi dậy từ những buổi chiều tác giả tới ngắm cảnh mênh mang của sông Hồng ở vùng Chèm – Vẽ vào mùa thu năm 1939. Trong Suy nghĩ về nghệ thuật (1982), Huy Cận cho biết Tràng giang “lúc sơ khai lại muốn là một bài lục bát và tên nguyên thuỷ của nó là Chiều trên sông”.

- Nội dung: Qua bài thơ mới mang vẻ đẹp cổ điển, Huy Cận đã bộc lộ nỗi sầu của một “cái tôi” cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đượm tình người, tình đời, lòng yêu nước thầm kín mà thiết tha.

 

Câu 2: 

- Huy Cận (1919 – 2005) tên khai sinh là Cù Huy Cận, quê ở làng Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay là xã Đức Ân, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh. Thuở nhỏ, Huy Cận học ở quê, rồi vào Huế học đến hết trung học. Năm 1939, ông ra Hà Nội học ở Trường Cao đẳng Canh nông. Từ năm 1942, Huy Cận tích cực hoạt động trong Mặt trận Việt Minh. Ông tham dự Quốc dân đại hội Tân Trào, được bầu vào Uỷ ban Dân tộc giải phóng toàn quốc. Sau Cách mạng tháng Tám, ông liên tục tham gia chính quyền cách mạng, giữ nhiều trọng trách khác nhau: Thứ trưởng Bộ Văn hoá, Bộ trưởng đặc trách công tác Văn hoá – Nghệ thuật tại Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng, kiêm Chủ tịch Uỷ ban Trung ương Liên hiệp văn học nghệ thuật Việt Nam,...

- Huy Cận yêu thích thơ ca Việt Nam, thơ Đường và chịu nhiều ảnh hưởng của văn học Pháp. Ông là một trong những tác giả xuất sắc của phong trào Thơ mới. Tác phẩm đáng chú ý nhất của Huy Cận trước Cách mạng là Lửa thiêng (tập thơ đầu tay, sáng tác khoảng 1937 – 1940); ngoài ra, ông còn một số tác phẩm khác như Kinh cầu tự (văn xuôi – 1942), Vũ trụ ca (thơ, sáng tác khoảng 1940 – 1942). Hơn mười năm sau Cách mạng, Huy Cận ít có thơ in. Nhưng từ năm 1958, ông sáng tác dồi dào và có nhiều đổi mới, tìm thấy sự hoà điệu giữa con người và xã hội, tiêu biểu là các tập thơ: Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963), Những năm sáu mươi (1968), Chiến trường gần đến chiến trường xa (1973), Ngày hằng sống, ngày hằng thơ (1975), Hạt lại gieo (1984), Ta về với biển (1997),...

- Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí. Ông là một trong những gương mặt tiêu biểu của thơ ca Việt Nam hiện đại và đã được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (1996).

 

Câu 3: 

- Đề từ tuy nằm ngoài văn bản của tác phẩm, nhưng tập trung thể hiện nội dung tư tưởng và ý đồ nghệ thuật của tác giả. Câu thơ đề từ của bài Tràng giang: “Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài” là một ví dụ tiêu biểu. Tuy chỉ bằng một câu thơ bảy chữ, nhưng đề từ này đã thể hiện được một phần quan trọng hồn cốt của toàn bộ tác phẩm, nói cụ thể hơn, đây chính là nỗi buồn (bâng khuâng tức là có những cảm xúc ngỡ ngàng, luyến tiếc, nhớ thương xen lẫn nhau) trước cảnh vũ trụ bao la, bát ngát (trời rộng, sông dài).

- Có thể nói, Tràng giang đã triển khai một cách tập trung cảm hứng nêu ở câu thơ đề từ.

 

Câu 4: 

- Toàn bài thơ mang âm điệu trầm buồn, vừa dư vang vừa sâu lắng. Đó là nỗi buồn sầu ngấm sâu trong lòng tạo vật và trong tâm hồn nhà thơ. Âm điệu đó còn được tạo nên bởi nhịp điệu và thanh điệu của thể thơ thất ngôn. Nhịp thơ chủ yếu là 2/2/3, đôi chỗ là 4/3 hoặc 2/5,...

- Đọc chậm và diễn cảm sẽ thấy nhịp thơ đó chất chứa nỗi buồn sầu mênh mang. Thanh điệu chủ yếu theo kiểu thất ngôn cổ điển.

- Với sự luân phiên BB / TT / TBB – TT / BB / BTT, nhưng lại có biến thái qua việc sử dụng nhiều từ láy, sự lặp lại đều đặn tạo âm hưởng trôi chảy triền miên cùng nỗi buồn vô tận trong cảnh vật và hồn người.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác