Phân tích biệt tài sử dụng chữ Nôm trong thơ Nguyễn Du ?
Câu 5: Phân tích biệt tài sử dụng chữ Nôm trong thơ Nguyễn Du ?
Trải qua hàng nghìn năm bị phong kiến phương Bắc đô hộ, họ tìm mọi cách đồng hóa dân tộc ta nhưng bất thành. Chúng ta có chịu ảnh hưởng về tư tưởng, về giáo dục, về văn hóa, nghệ thuật... của họ nhưng dứt khoát không bị đồng hóa. Riêng về lĩnh vực ngôn ngữ không những không bị đồng hóa mà cha ông ta còn Việt hóa một số lượng khá lớn từ gốc Hán qua hình thức phiên âm. Việc những từ thuần Việt không những không mai một mà vẫn phát triển theo thời gian đã làm cho tiếng Việt ngày càng phong phú hơn, tinh tế hơn, linh hoạt hơn, đa nghĩa hơn, biểu cảm hơn.
Một trong những người góp công lớn cho sự phát triển tiếng Việt chính là Đại thi hào Nguyễn Du. Nhiều nhà nghiên cứu phê bình khẳng định: Nguyễn Du là bậc thầy về việc sử dụng ngôn ngữ. Đi sâu tìm hiểu nghệ thuật sử dựng ngôn ngữ của Nguyễn Du qua tác phẩm Truyện Kiều sẽ giúp chúng ta hiểu được phần nào điều đó.
Nhiều người cho rằng: Nguyễn Du sử dụng từ ngữ rất đắt. Đắt vì đôi khi chỉ một chữ thôi đã có thể lột tả được bản chất bên trong của con người (Ghế trên ngồi tót sỗ sàng; Thoạt trông nhờn nhợt màu da; Tường đông đã thấy Sở Khanh lẻn vào). Gần đây, khi viết về chữ “tôi” trong Truyện Kiều, tôi đã tiến hành khảo sát, đối chiếu, so sánh và đi đến kết luận: Riêng với việc sử dụng chữ “tôi” không thôi, Nguyễn Du cũng là bậc kỳ tài, là người đi trước thời đại. Bởi vì vào thời đó, những tác phẩm viết bằng chữ Nôm có giá trị như Chinh phụ ngâm (bản dịch thơ), Cung oán ngâm khúc, Phan Trần, Hoa Tiên... chưa có tác phẩm nào sử dụng chữ “tôi” theo nghĩa đại từ nhân xưng như Nguyễn Du cả. Có người đã bàn đến chữ “mùi” trong câu: Hương gây mùi nhớ, trà khan giọng tình nhưng chỉ loanh quanh giải thích chữ “mùi” đi với chữ “hương” để tạo ra mùi hương thơm tho, thanh khiết mà quên mất chữ “mùi” ở câu thơ này được ghép với chữ “nhớ”. Nguyễn Du là người đầu tiên mang đến cho ngôn ngữ Việt Nam cái mùi hết sức khác lạ: “mùi nhớ”. Với Nguyễn Du thì nỗi nhớ người yêu cũng có hương vị riêng. Đây là một cách nói hết sức hiện đại. Với cách dùng từ hiện đại kiểu như “mùi nhớ”, “lá gió”, “cành chim” (Dập dìu lá gió, cành chim), “ngậm gương” (Gió cây trút lá, trăng ngàn ngậm gương)... đại thi hào đã góp phần đưa ngôn ngữ dân tộc lên một tầm cao mới. Đó chính là điều mà “các hạng thượng lưu trí thức” đương thời hết sức nể phục, mặc dù Nguyễn Du, sử dụng những từ ngữ mà các bậc ấy vẫn cho là “nôm na, mách qué”.
Riêng gần 30% từ gốc Hán được sử dụng trong Truyện Kiều, Nguyễn Du cũng lựa chọn những từ đã được Việt hóa. Đó là những từ người “bình dân” vẫn dùng trong giao tiếp hàng ngày, như: xuân, hoa, hồn, tâm, tài, mệnh... nên họ dễ tiếp nhận. Trong đó, các từ “hoa”, từ “xuân” được Nguyễn Du dùng khá nhiều lần (từ hoa 132 lần, từ xuân 55 lần).
Với từ “xuân”: khi thì nhà thơ dùng nghĩa gốc (Sầu dài, ngày ngắn đông đà sang xuân), khi nhà thơ dùng để chỉ tuổi trẻ (Ngày xuân em hãy còn dài), khi thì nhà thơ dùng để chỉ người đẹp (Xuân lan, thu cúc mặn mà cả hai)...
Điều này đã có một số người chịu khó thống kê và chú giải. Chỉ tiếc là họ chưa chỉ ra được trường hợp nào là sáng tạo độc đáo của Đại thi hào.
Chữ “hoa” trong các câu: Hoa đào năm ngoái còn cười gió đông; Đuốc hoa để đó mặc nàng nằm trơ; Thềm hoa khách đã trở hài; Khi xem hoa nở khi chờ trăng lên; Xăm xăm đến mé vườn hoa với nàng; Kiệu hoa áp thẳng xuống thuyền... theo tôi, không cần phải liệt kê, chú giải vì chẳng có gì đặc biệt. Chữ “hoa” trong các câu: Vớt hương dưới đất bẻ hoa cuối mùa; Mấy trăng cũng khuyết mấy hoa cũng tàn; Hoa xưa ong cũ mấy phân chung tình; Vì hoa nên phải đánh đường tìm hoa... mới là những câu có điều để bình chú. Vì chữ “hoa” ở đây đã được Nguyễn Du dùng với nghĩa ẩn dụ. Riêng tôi, tôi phục nhất cách ghép từ “lệ hoa” trong câu: Thềm hoa một bước lệ hoa mấy hàng. “Thềm hoa” thì cũng như “đuốc hoa”, “bút hoa”, “kiệu hoa”... là cách lắp ghép thông thường. “Lệ hoa” mới là cách lắp ghép cao thủ của Nguyễn Du. Tả nàng Kiều khóc một mình trong đêm vắng không khó lắm (Áo đầm giọt lệ, tóc se mái sầu). Tả nàng Kiều khóc nhưng phải giữ được vẻ đẹp để Mã Giám Sinh “cân sắc, cân tài” trong hoàn cảnh trớ trêu này mới khó. Cảnh ngộ của Kiều bấy giờ chẳng khác gì Kép Tư Bền trong truyện ngắn của Nguyễn Công Hoan. Lòng Kiều đang tan nát nhưng ngoài mặt phải cố giữ cho được sắc đẹp. “Nét buồn” cũng phải như hoa cúc, “điệu gầy” cũng phải như nhành mai. Cho nên nước mắt của nàng Kiều không là “giọt lệ” hay “giọt hồng” mà là “lệ hoa”. Đại thi hào đã vượt qua cái khó đó một cách dễ dàng. Chữ nghĩa tự nó tìm đến với nhà thơ chứ không phải nhà thơ khổ công tìm kiếm.
Chữ “hồn” trong các câu: Hoàng lương chợt tỉnh hồn mai; Ấy hồn Thục đế hay mình đỗ quyên; Nào hồn tinh vệ biết đâu mà lần; Hoạn Thư hồn lạc phách xiêu... Nguyễn Du dùng với nghĩa thông thường, chỉ cần chú giải một vài điển tích, điển cố để người đọc “bình dân” hiểu là được. Cái độc đáo của chữ “hồn” được nhà thơ sử dụng trong các câu: Cạn lời hồn dứt máu say; Sinh càng nát ruột tan hồn; Máu theo nước mắt, hồn lìa chiêm bao... Hồn là một khái niệm trừu tượng, vào tay thiên tài Nguyễn Du trở nên hết sức cụ thể. Hồn “dứt” như con suối đứt mạch, hồn “tan” như chiếc bình tan vỡ, hồn không phải lìa khỏi xác mà lìa khỏi giấc chiêm bao. Hiếm thấy người nào có cách sử dụng từ “hồn” độc đáo như Nguyễn Du.
Có thể dẫn ra rất nhiều trường hợp để chứng minh Nguyễn Du là bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ. Chính nhờ cái tài sử dụng ngôn ngữ ấy mà tác phẩm Truyện Kiều được người đọc từ thế hệ này đến thệ hệ khác say mê, ngưỡng mộ.
Xem toàn bộ: Soạn Ngữ văn 9 Kết nối bài 3: Thực hành tiếng Việt
Giải những bài tập khác
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận