Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng tiếng Việt 5 ctst bài 2: Quan sát, tìm ý cho bài văn tả người
III. VẬN DỤNG (03 CÂU)
Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi:
Trong gia đình tôi, bố là người yêu thương tôi nhất. Bố luôn luôn lắng nghe mọi người nói và đặc biệt là tôi.
Bố có một thân hình to, cao, khoẻ mạnh. Bố rất khoẻ và luôn giúp đỡ mọi người trong gia đình. Bố có một đôi tay nổi cơ bắp, bàn tay bố có nhiều vết chai cứng như đá vì phải làm việc nhiều. Mặt bố tròn, mũi cao, mồm rộng, để râu và bố có đôi mắt màu nâu tuyệt đẹp.
Hôm nào tôi đi học, bố và mẹ cũng ra tiễn tôi. Bố dặn dò tôi rất kỹ, nào là “đi học hôm nay phải…”, rồi thì “phải nghe lời cô giáo…”, nhưng câu cuối cùng vẫn là “con đi đường cẩn thận nhé”. Khi đi học về, đang dắt xe vào nhà thì tiếng nói của bố từ trong nhà vọng ra “Con đã về rồi à?”. Nhưng bố cũng rất nghiêm khắc, những hôm nào tôi mắc khuyết điểm, hay bị điểm kém thì bố lại bắt tôi làm bản kiểm điểm. Tuy vậy, nhưng tôi vẫn yêu bố.
Bố tôi! Một người trụ cột trong gia đình. Đối với tôi, bố cho việc lớn thành việc nhỏ, việc nhỏ thì cho qua. Bố tôi là một tấm gương sáng cho gia đình. Tục ngữ có câu “con không cha như nhà không có nóc” và đúng là như vậy. Bố con như người cha trong câu tục ngữ ấy, là một con người mẫu mực, một trụ cột không thể thiếu trong gia đình tôi. Là một người siêng năng, kiên trì, thông minh khác hẳn những người khác và đã có ý định làm gì thì phải làm cho bằng được nên bố được rất nhiều người kính trọng.
Tôi rất tự hào khi là con trai của bố, con sẽ luôn ghi nhớ những điều bố dạy bảo và sẽ cố gắng học thật giỏi để không phụ công ơn của bố.
Câu 1: Người viết viết bài văn tả ai?
Câu 2: Người viết chọn tả những đặc điểm, hoạt động nào của người đó. Mỗi đặc điểm, hoạt động đó được tả bằng những từ ngữ, hình ảnh nào?
Câu 3: Em học được điều gù từ cách người viết lựa chọn những đặc điểm, hoạt động để miêu tả người đó.
Câu 1: Người viết viết bài văn tả người bố.
Câu 2:
* Các đặc điểm được tả:
- Ngoại hình: thân hình to cao, khoẻ mạnh, đôi tay chai sạn, khuôn mặt đặc trưng (mắt nâu, mũi cao, râu...).
- Tính cách: yêu thương con cái, nghiêm khắc, siêng năng, kiên trì, thông minh.
- Hoạt động: lắng nghe, giúp đỡ mọi người, dặn dò con cái, làm bản kiểm điểm khi con mắc lỗi.
* Các từ ngữ, hình ảnh
- Tả ngoại hình: "thân hình to, cao, khoẻ mạnh", "đôi tay chai sạn", "mắt nâu, mũi cao, râu",...
- Tả tính cách: "yêu thương con cái", "nghiêm khắc", "siêng năng", "kiên trì", "thông minh".
- Tả hành động: "lắng nghe", "giúp đỡ", "dặn dò", "làm bản kiểm điểm".
Câu 3:
- Cách chọn lọc chi tiết: Người viết đã chọn những chi tiết đặc trưng, tiêu biểu nhất để miêu tả về bố. Ví dụ như đôi bàn tay chai sạn thể hiện sự vất vả, những lời dặn dò thể hiện sự quan tâm, hay việc làm bản kiểm điểm thể hiện sự nghiêm khắc.
- Sử dụng từ ngữ gợi hình: Các từ ngữ được sử dụng rất gợi hình, giúp người đọc hình dung rõ nét về người bố. Ví dụ: "đôi tay chai sạn như đá", "mắt nâu tuyệt đẹp".
- Kết hợp tả ngoại hình và nội tâm: Các từ ngữ được sử dụng rất gợi hình, giúp người đọc hình dung rõ nét về người bố. Ví dụ: "đôi tay chai sạn như đá", "mắt nâu tuyệt đẹp".
- Sử dụng câu văn ngắn gọn, mạch lạc: Các câu văn trong bài viết ngắn gọn, dễ hiểu, giúp người đọc dễ dàng theo dõi mạch cảm xúc của người viết.
Bình luận