Câu hỏi tự luận mức độ vận dụng địa lí 9 CTST bài 11: Vùng Đồng bằng sông Hồng

3. VẬN DỤNG (3 CÂU)

Câu 1: Sưu tầm thông tin, tư liệu trên sách, báo, internet và trình bày về sông Hồng.

Câu 2: Phân tích tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở Đồng bằng sông Hồng.

Câu 3: Dựa vào bảng số liệu dưới đây và kiến thức đã học:

MẬT ĐỘ DÂN SỐ PHÂN THEO VÙNG Ở NƯỚC TA (NĂM 2021)

Khu vựcMật độ dân số trung bình (người/km2)
Cả nước297,0
Đồng bằng sông Hồng1.091,0
Trung du và miền núi Bắc Bộ136,0
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung215,0
Tây Nguyên111,0
Đông Nam Bộ778,0
Đồng bằng sông Cửu Long.426,0

Nguồn: Tổng cục Thống kê

a) Nhận xét về mật độ dân số của Đồng bằng sông Hồng.

b) Mật độ dân số cao có thuận lợi và khó khăn gì đối với phát triển kinh tế - xã hội ở Đồng bằng sông Hồng?


Câu 1:

Sông Hồng là con sông lớn thứ 26 trên thế giới, thứ 12 ở Châu Á. Sông Hồng bắt nguồn từ dãy Nguỵ Sơn (cao 1176m) thuộc tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, dài gần 1200km, chảy qua miền Bắc Việt Nam và đổ ra Vịnh Bắc Bộ. Sông Hồng vào Việt Nam từ Hà Khẩu, dài khoảng 556km và bắt đầu vào Hà Nội từ xã Phong Vân, huyện Ba Vì, kết thúc ở xã Quang Lãng, huyện Phú Xuyên, dài khoảng 120km.

Sông Hồng có hình nan quạt, địa hình lòng sông dốc nhiều ở thượng nguồn, dốc ít ở hạ nguồn nên mùa mưa lũ nước lên nhanh và rút chậm. Khối lượng nước hàng năm đổ ra biển của sông Hồng là rất lớn, ước tính khoảng 120-160km3/năm. Khối lượng trầm tích sông Hồng vận chuyển lên đến 50-130 triệu tấn/năm, đứng thứ 12 trong các sông mang nhiều phù sa trên thế giới. 

Chế độ thủy văn của sông Hồng được thể hiện thành 2 mùa rõ rệt: mùa cạn và mùa nước. Vào mùa cạn, thường từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, thời tiết lạnh, khô và ít mưa, nguồn nước cung cấp cho cho sông chủ yếu là nước ngầm nên mực nước sông Hồng xuống thấp để lộ ra những bãi cát ven bờ và những cồn cát giữa sông. Mùa nước cạn, lượng dòng chảy của sông chỉ chiếm 20- 30% tổng lượng dòng chảy trong năm, dòng chảy ít biến động. Tuy nhiên sau khi có các hồ chứa nước trên toàn bộ hệ thống của sông Hồng thì lưu lượng nước ở hạ lưu đã giảm đáng kể, có lúc mực nước xuống quá thấp thậm chí nhiều đoạn dòng chảy bị thu nhỏ lại như rạch nước.  Mùa nước thường từ tháng 6- 10, cao nhất vào tháng 8. Lượng dòng chảy vào mùa nước chiếm khoảng 70- 80% tổng lượng dòng chảy trong năm. 

Câu 2:

Tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở đồng bằng sông Hồng:

- Hệ thống đê giúp ngăn chặn lũ lụt, đặc biệt là vào mùa mưa bão. Điều này giúp mực nước sông Hồng không tràn vào khu vực dân cư, bảo vệ người dân và tài sản khỏi những thiệt hại do lũ lụt gây ra.

- Nhờ hệ thống đê điều, dân cư khu vực này có điều kiện sinh sống ổn định hơn. Sự an toàn trước lũ lụt giúp dân cư phân bố đông đúc và các hoạt động sản xuất cũng diễn ra thuận lợi hơn.

- Hệ thống đê giúp bồi đắp phù sa từ sông Hồng ra biển, làm mở rộng diện tích đất tại khu vực cửa sông và ven biển, tạo ra nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp và công nghiệp.

- Hệ thống đê điều giúp điều tiết nước cho các hoạt động nông nghiệp quanh năm, đảm bảo nguồn nước ổn định cho trồng trọt và chăn nuôi. Đồng thời, các ngành công nghiệp và dịch vụ cũng phát triển mạnh mẽ hơn nhờ sự ổn định về môi trường sống và sản xuất.

- Hệ thống đê bảo vệ các di tích văn hóa, lịch sử, cơ sở hạ tầng quan trọng khỏi sự tàn phá của lũ lụt và thiên tai, góp phần giữ gìn các giá trị văn hóa và kinh tế của khu vực.

- Hệ thống đê điều còn có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị, văn hóa, và khoa học kỹ thuật lớn nhất cả nước, giúp duy trì sự phát triển ổn định của khu vực này.

Câu 3:

a. Nhận xét

- Đồng bằng sông Hồng là vùng dân cư đông đúc nhất cả nước. Mật độ dân số năm 2021 là 1091 người/km2, gấp 3,7 lần mật độ dân số cả nước, 8 lần Trung du và miền núi Bắc Bộ, 5 lần Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, 9,8 lần Tây Nguyên, 1,4 lần Đông Nam Bộ và 2,6 lần Đồng bằng sông Cửu Long.

b. Thuận lợi và khó khăn:

- Thuận lợi:

+ Nguồn lao động dồi dào, đặc biệt là lao động có trình độ thâm canh nông nghiệp lúa nước, giỏi nghề thủ công, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo tương đối cao, đội ngũ trí thức, cán bộ kĩ thuật đông đảo...

+ Thị trường tiêu dùng rộng lớn là động lực thúc đẩy sản xuất, dịch vụ phát triển.

- Khó khăn:

+ Mật độ dân số cao gây sức ép lớn đối với tài nguyên, môi trường: bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thấp, môi trường ô nhiễm...

+ Mật độ dân số cao gây sức ép tới tốc độ tăng trưởng kinh tế.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác