Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu địa lí 9 CTST bài 11: Vùng Đồng bằng sông Hồng

2. THÔNG HIỂU (5 CÂU)

Câu 1: Phân tích tình hình phát triển và phân bố ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Câu 2: Phân tích tình hình phát triển và phân bố ngành công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng.

Câu 3: Đồng bằng sông Hồng có những thế mạnh về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản?

Câu 4: Đô thị hoá ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng?

Câu 5: Phân tích ảnh hưởng của vị trí địa lí của Đồng bằng sông Hồng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.


Câu 1:

- Tình hình phát triển và phân bố ngành nông nghiệp:

+ Là vùng trọng điểm sản xuất lương thực - thực phẩm thứ hai của cả nước, sau vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Những năm gần đây diện tích trồng lúa giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Hình thành các vùng lúa chất lượng cao (Nam Định, Thái Bình,…). Thế mạnh về sản xuất cây thực phẩm nhất là rau vụ đông, cây ăn quả tập trung ở Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,…

+ Ngành chăn nuôi chú trọng phát triển, vật nuôi chính là lợn, chiếm khoảng 20% cả nước và đàn gia cầm chiếm 25% cả nước (2021). Các tỉnh và thành phố nuôi nhiều lợn và gia cầm là Hà Nội, Thái Bình, Nam Định,…

+ Phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái bền vững, hình thành các cụm liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản gắn với doanh nghiệp, hợp tác xã.

- Tình hình phát triển và phân bố ngành lâm nghiệp:

+ Chú trọng phát triển qua việc thực hiện bảo vệ và trồng rừng ở vùng đồi núi, rừng ngập mặn và rừng phòng hộ ven biển.

- Tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản:

+ Nuôi trồng và khai thác phát triển mạnh, đặc biệt là nuôi trồng do hiệu quả kinh tế cao.

+ Năm 2021, chiếm 12,6% diện tích và 17,4% sản lượng thủy sản nuôi trồng cả nước. Nuôi trồng thủy sản tập trung ở các bãi bồi, vịnh biển, bãi triều và diện tích mặt nước sông, hồ.

+ Thủy sản khai thác chiếm 9,1% sản lượng khai thác cả nước (2021). Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định,… là những địa phương khai thác và nuôi trồng nhiều thủy sản.

Câu 2: 

Tình hình phát triển và phân bố ngành công nghiệp: Tốc độ phát triển nhanh trong những năm gần đây, chiếm khoảng 35% GRDP của vùng (2021).

- Cơ cấu ngành khá đa dạng, trong đó nổi bật là sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính (Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh,…); sản xuất ô tô (Hải Phòng, Vĩnh Phúc,…); sản xuất, chế biến thực phẩm (Hà Nội, Hải Dương,…); dệt, sản xuất trang phục (Hưng Yên, Nam Định,…); nhiệt điện (Quảng Ninh, Thái Bình,…); khai thác than (Quảng Ninh); sản xuất vật liệu xây dựng (Hải Phòng, Hải Dương,…).

- Mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất cả nước. Các trung tâm công nghiệp quan trọng nhất của vùng là Hà Nội, Hải Phòng,…

- Định hướng phát triển ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; phân bố công không gian công nghiệp hợp lí theo các hành lang kinh tế, hành lang công nghiệp, gắn với các cảng biển, các tuyến cao tốc, tuyến quốc lộ kết nối với các vùng lân cận.

Câu 3: 

Thế mạnh: 

- Địa hình, đất: địa hình đồng bằng châu thổ do 2 hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất lương thực - thực phẩm; địa hình đồi núi ở phía bắc, tây bắc, tây nam chủ yếu là đất feralit, thuận lợi trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng.

- Khí hậu mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm cao (23- 25°C), lượng mưa trung bình năm lớn (từ 1400 - 2000 mm/năm), tạo điều kiện thuận lợi cho các cây trồng, vật nuôi sinh trường, phát triển tốt quanh năm. Có mùa đông kéo dài từ tháng 11 - tháng 3 năm sau, thích hợp phát triển các loại cây cận nhiệt và ôn đới.

- Nước: các hệ thống sông lớn như sông Hồng, sông Thái Bình,… và các hồ là nguồn nước dồi dào, thuận lợi sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Nguồn nước ngầm phong phú bổ sung cho nguồn nước mặt

- Sinh vật: tài nguyên sinh vật phong phú, diện tích rừng gần 490 nghìn ha (chiếm 3,3% cả nước năm 2021), tập trung ở Quảng Ninh, khu vực đồi núi phía tây; ven biển nhiều nơi có rừng ngập mặn. Các vườn quốc gia (Cúc Phương, Tam Đảo, Cát Bà, Ba Vì, Bái Tử Long, Xuân Thủy) và khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cát Bà, Châu thổ sông Hồng) có thành phần loài động, thực vật đa dạng, là những nơi bảo tồn các loài sinh vật tự nhiên.

Câu 4:

Ảnh hưởng tích cực:

- Phát triển kinh tế: Đô thị hóa thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo thêm việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.

- Cải thiện chất lượng cuộc sống: Đô thị hóa giúp cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, nâng cao trình độ học vấn, y tế,...

- Phát triển văn hóa: Đô thị hóa góp phần phát triển văn hóa, giao lưu văn hóa giữa các vùng miền.

Ảnh hưởng tiêu cực:

- Mất cân bằng trong phát triển: Quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng đã dẫn đến mất cân bằng trong phát triển giữa các khu vực.

- Áp lực lên môi trường: Đô thị hóa gây áp lực lên môi trường, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu.

- Thay đổi diện mạo quê hương: Quá trình đô thị hóa làm thay đổi diện mạo quê hương, mất đi những nét đẹp truyền thống.

Câu 5:

Ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội:

- Thuận lợi cho giao lưu kinh tế-xã hội giữa vùng với các vùng lân cận, trong quá trình phát triển kinh tế giúp cho đồng bằng có thể mở rộng được vùng nguyên liệu, vùng tiêu thụ sản phâm. Cảng Hải Phòng được coi như cửa ngõ cho vùng thông ra bên ngoài. 

- Cho phép phát triển đa ngành kinh tế biển: du lịch, giao thông, khai thác sa khoáng...

- Nhiều tỉnh của đồng bằng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm vì vậy sự phát triển kinh tế của vùng có ý nghĩa then chốt đối với nền kinh tế nước ta.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác