Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết địa lí 9 CTST bài 11: Vùng Đồng bằng sông Hồng

1. NHẬN BIẾT (5 CÂU)

Câu 1: Nêu đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng Đồng bằng sông Hồng. 

Câu 2: Cho biết vị thế của thủ đô Hà Nội.

Câu 3: Trình bày đặc điểm dân cư của vùng đồng bằng sông Hồng.

Câu 4: Trình bày đặc điểm nguồn lao động của vùng đồng bằng sông Hồng. 

Câu 5: Trình bày đặc điểm đô thị hoá ở vùng đồng bằng sông Hồng. 


Câu 1:

Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ:

- Bao gồm 11 tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.

- Diện tích 21,3 nghìn km2, chiếm khoảng 6,4% diện tích cả nước (2021).

- Có vùng biển rộng lớn thuộc vịnh Bắc Bộ với nhiều đảo, quần đảo như Cô Tô, Cái Bầu (Quảng Ninh); Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng),…

- Giáp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; nước làng giềng Trung Quốc. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông phát triển bậc nhất so với cả nước, từ vùng có thể kết nối thuận lợi với các vùng trong nước và các quốc gia trong khu vực.

Câu 2:

Vị thế của thủ đô Hà Nội.

- Là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia; trung tâm giao dịch quốc tế, kinh tế, văn hóa, giáo dục hàng đầu của cả nước với lịch sử phát triển hơn 1000 năm.

- Năm 2021, quy mô kinh tế lớn, chiếm 41,8% GRDP vùng Đồng bằng sông Hồng và khoảng 12,6% GDP cả nước. Cơ cấu kinh tế đa dạng, chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới.

- Là trung tâm thương mại lớn của vùng và cả nước với hoạt động nội thương, ngoại thương diễn ra sôi động.

- Là trung tâm khoa học công nghệ hàng đầu cả nước. Nơi tập trung các trường đại học, viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học công nghệ và các doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Hà Nội đang là địa bàn trọng điểm về thu hút đầu tư các ngành công nghệ, dịch vụ của cả nước.

- Hà Nội hiện nay là trung tâm, động lực phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng động lực phía Bắc.

Câu 3: 

Đặc điểm dân cư: 

- Là vùng đông dân nhất cả nước với 23,2 triệu người (chiếm 23,6% cả nước), vẫn tiếp tục tăng do tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn cao (khoảng 1,07%) và sức hút người nhập cư.

- Năm 2021, số dân trong độ tuổi từ 15 - 64 tuổi chiếm hơn 65% dân số của vùng, là nguồn lao động dồi dào cho phát triển kinh tế. Về cơ cấu theo giới tính, tỉ lệ nữ chiếm 50,8%, nam chiếm 49,2% số dân toàn vùng.

- Mật độ dân số cao nhất so với các vùng trong cả nước (1091 người/km2 năm 2021, gập 3,7 lần mức trung bình cả nước). Tỉ lệ dân nông thôn chiếm 62,4% dân số toàn vùng (2021). Dân cư tập trung đông hơn ở trung tâm đồng bằng là nơi có lịch sử phát triển lâu đời, gắn liền với tập quán canh tác lúa nước. Những nơi có mật độ dân số cao nhất là ở các đô thị; khu vực vùng núi, ven biển dân cư phân bố thưa thớt hơn. Các thành phố đông dân của vùng là Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long,…

- Người Kinh chiếm hơn 89% dân số, phân bố chủ yếu ở đồng bằng; các dân tộc Mường, Tày, Dao,… sinh sống chủ yếu ở vùng đồi núi. Mỗi dân tộc có những kinh nghiệm sản xuất riêng, gắn liền với nét đặc trưng về văn hóa, tạo nên sự đa dạng trong cơ cấu ngành kinh tế và văn hóa của vùng.

Câu 4: 

Đặc điểm nguồn lao động:

- Vùng Đồng bằng sông Hồng có nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động thuộc loại cao nhất cả nước, có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu về lao động cho các ngành kinh tế.

- Lao động của vùng cần cù, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và thâm canh nông nghiệp. Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện với tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng, từ 21,3% (năm 2011) lên 37,0% (năm 2021), cao hơn đáng kể so với mức bình quân cả nước (26,1%). Hà Nội và Hải Phòng là những địa phương có chất lượng lao động cao với tỉ lệ lao động đã qua đào tạo khoảng 50%. Đây là một thế mạnh lớn của vùng trong phát triển kinh tế – xã hội. 

- Tuy nhiên, lao động tập trung đông ở các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội cũng đang gây ra những trở ngại cho việc sắp xếp, giải quyết việc làm.

Câu 5:

Đặc điểm đô thị hoá:

Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng có mức độ đô thị hoá cao và tăng nhanh so với cả nước. Năm 2009, tỉ lệ dân số đô thị chiếm khoảng 29%, đến năm 2021 tăng lên 37,6%. Trong vùng có Hà Nội là đô thị đặc biệt (8,3 triệu người) và hàng chục đô thị các cấp khác. Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá của vùng dẫn đầu cả nước do quá trình phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là quá trình phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ.


Bình luận

Giải bài tập những môn khác