Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Ngữ văn 9 KNTT bài 1: Thực hành tiếng Việt (2)

2. THÔNG HIỂU (4 câu)

Câu 1: Giải thích nghĩa của hai từ “thần” trong hai từ: thần thoại và thần kinh?

Câu 2: Phân tích sự khác biệt giữa hai từ “khai” trong các ngữ cảnh sau:

- Khai thác tài nguyên

- Khai giảng năm học mới

Câu 3: Viết 3 từ đồng âm với từ ”kinh” trong từ  “kinh ngạc” và giải thích nghĩa của các từ đó?

Câu 4. Tìm 04 từ đồng âm và đồng nghĩa với từ kì lạ trong đoạn văn sau: 

 Vào tới cung cho chọi thử với đủ thứ dế kỳ lạ của các nơi dâng lên như hồ điệp (dế bướm), đường lang (dế bọ ngựa), du lợi hạt (dế đánh dầu), thanh ti đầu (dế trán tơ xanh) thì con nào cũng thua. 

(Bồ Tùng Linh, Dế chọi)


Câu 1: 

- “Thần” trong thần thoại chỉ các nhân vật siêu nhiên, có sức mạnh phi thường trong truyền thuyết.

- “Thần” trong “thần kinh” chỉ hệ thống dây thần kinh trong cơ thể, liên quan đến cảm giác và điều khiển cơ thể.

Câu 2:

- “khai” trong khai thác : có nghĩa là sử dụng, khai mở nguồn tài nguyên.

- “khai” trong khai giảng:  có nghĩa là bắt đầu, mở đầu cho một hoạt động học tập.

Câu 3:

- Kinh (kinh điển): Là một thuật ngữ chỉ những tác phẩm văn học, triết học, tôn giáo được coi là có giá trị cao, thường được nghiên cứu và truyền bá qua nhiều thế hệ.

- Kinh (kinh tế): Chỉ lĩnh vực nghiên cứu và quản lý các nguồn lực, sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ trong xã hội.

- Kinh (kinh nghiệm): Là những hiểu biết, kiến thức thu được từ việc trải qua thực tế, giúp con người có thể xử lý các tình huống trong cuộc sống hoặc công việc một cách hiệu quả hơn.

Câu 4.

Những từ ngữ kỳ lạ, kì diệu, kỳ quặc, kỳ thú đều mang nét nghĩa là những gì lạ thường, tạo ra sự hấp dẫn, thu hút. Và có thể thay thế nét nghĩa cho từ kì lạ trong đoạn văn. 


Bình luận

Giải bài tập những môn khác