Câu hỏi tự luận mức độ thông hiểu Ngữ văn 9 ctst bài 9: Cái bóng trên tường (Nguyễn Đình Thi)

2. THÔNG HIỂU (5 câu)

Câu 1: Tóm tắt đoạn trích Cái bóng trên tường.

Câu 2: Xác định xung đột/ kiểu xung đột kịch của đoạn trích Cái bóng trên tường.

Câu 3: Chi tiết mở nút đoạn trích Cái bóng trên tường là gì?

Câu 4: Nêu một số dấu hiệu cho thấy văn bản trên mang đặc điểm của thể loại bi kịch.

Câu 5: Phân tích thái độ, cách ứng xử của nhân vật người chồng và nhân vật người vợ trong văn bản. Giải thích nguyên nhân dẫn đến việc thay đổi thái độ, cách ứng xử của người chồng đối với vợ mình ở cuối văn bản.


Câu 1: 

 - Tóm tắt đoạn trích: 

Người chồng đi trận mạc lâu ngày trở về nghe con nhỏ nói về cái bóng vợ đêm đêm in trên tường. Không rõ căn nguyên người chồng đã nghi ngờ và kết tội cho vợ là ngoại tình và người vợ đã chết để bảo vệ danh dự của mình. Người chồng hối lỗi không kịp và một đời mang nỗi ân hận

Câu 2:

- Xung đột của vở kịch Cái bóng trên tường là xung đột giữa thói ghen tuông hồ đồ của người chồng với lòng thuỷ chung của người vợ. 

- Đây là kiểu xung đột giữa cái cao cả với cái thấp kém, tạo nên tính bi kịch của tác phẩm.

Câu 3:

Chi tiết có vai trò thắt nút và mở nút câu chuyện tình đầy ngang trái, oan khuất. Trước hết, chi tiết cái bóng có ý nghĩa thắt nút. Nó gây ra mối hoài nghi trong lòng Trương Sinh. 

Chi tiết cái bóng có ý nghĩa mở nút cho câu chuyện. Nó tháo gỡ nỗi hoài nghi trong Trương Sinh và minh chứng cho sự trong sạch của Vũ Nương. Chính nhờ cái bóng ở trên tường được bé Đản gọi là “cha” mà sau này chàng nó nhận ra nỗi oan của vợ. Bao nghi ngờ, oan ức đều được hóa giải nhờ vào chiếc bóng. Trương Sinh đã hiểu ra tất cả nhờ chi tiết cái bóng. 

Chỉ bằng một tình tiết hết sức đơn giản, thế mà Nguyễn Dữ đã tạo nên một thiên truyện làm cảm động lòng người. Chính cách thắt nút và mở nút của câu chuyện qua chi tiết cái bóng này đã làm cho cái chết của Vũ Nương càng thêm oan khuất, có giá trị tố cáo đối với xã hội phong kiến nam quyền đầy bất công đối với người phụ nữ, đã đẩy họ vào bước đường cùng không lối thoát.

Câu 4: 

 Đặc điểm của thể loại bi kịch: 

- Nhân vật kịch: người chồng, đứa con, người vợ 

- Lời thoại kịch: đối thoại 

- Hành động kịch

Câu 5:

 - Thái độ, cách ứng xử của nhân vật người chồng và nhân vật người vợ: 

+ Người chồng: không phân biệt đúng sai đuổi vợ ra khỏi nhà (Muốn đi đâu thì đi. Tôi không muốn nhìn thấy cô nữa!; Thôi, cô đi đi, đừng để tôi túm lấy cô rồi ném xuống sông kia; Cô càng nói thì tôi lại càng không thể nhìn được cái mặt kia, ghê sợ quá;...) Sau khi Vũ Nương bị đuổi ra khỏi nhà, sự vô tâm, tàn nhẫn của Trương Sinh còn được thể hiện thông qua thái độ lạnh nhạt, dửng dưng nhưng đêm về lại khấn cho Vũ Nương siêu thoát. 

+ Người vợ: hiền hậu, thuỷ chung, có tấm lòng nhân hậu, tha thứ cho chồng. (Anh thay em mà trông nom con, anh nhé. Anh vừa làm bố, vừa làm mẹ cho con. Rồi sau này tìm một người làm bạn, anh tìm người nào biết thương con; ...) 

- Chồng thay đổi thái độ với vợ vì biết người sai là mình, hiểu được nguyên nhân câu chuyện và chính mình là người gián tiếp hại vợ mình


Bình luận

Giải bài tập những môn khác