Câu hỏi tự luận mức độ nhận biết Ngữ văn 9 KNTT bài 2: Viết bài văn nghị luận phân tích một tác phẩm văn học (thơ song thất lục bát)
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1: Thơ song thất lục bát là gì? Hãy nêu cấu trúc và đặc điểm chính của thể thơ này?
Câu 2:Chọn một bài thơ song thất lục bát mà bạn yêu thích và tóm tắt nội dung chính của bài thơ đó?
Câu 3: Nêu cảm nhận của em về hình ảnh thiên nhiên trong một bài thơ song thất lục bát mà em đã đọc?
Câu 4: So sánh sự khác biệt giữa thơ song thất lục bát và một thể thơ khác mà bạn đã học. Điều gì làm cho thể thơ này đặc biệt?
Câu 5: Phân tích ý nghĩa của một hình ảnh hoặc biểu tượng nổi bật trong bài thơ song thất lục bát mà em đã chọn?
1. NHẬN BIẾT (5 câu)
Câu 1:
- Song thất lục bát là thể thơ có nguồn gốc dân tộc, kết hợp đan xen từng cặp câu 7 tiếng (song thấy) với từng cặp câu 6 và 8 tiếng (lục bát). Bài thơ song thất lục bát có thể được chia khổ hoặc không, số câu trong mỗi câu thơ không cố định.
- Tương tự như thể lục bát, song thất lục bát cũng có hiện tượng biến thể: có khi bài thơ mở đầu bằng cặp lục bát chứ không phải cặp song thất; có khi một số cặp câu lục bát liền nhau sau đó mới đến cặp song thất; có khi số chữ của các câu thơ không theo quy định.
Câu 2:
Tiếng đàn mưa của Bích Khuê là một bài thơ song thất lục bát tiêu biểu. Đã thành công khắc họa nên tâm trạng của con người tha hương trước cảnh mưa rơi. Rời xa quê hương, cảm nhận được sự cô đơn mà cuộc sống mang lại, con người lại nhớ về những khung cảnh đầy quen thuộc. Nỗi khắc khaoir của một tâm hồn, mang một nỗi nhớ nhung xa vời. “Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”, và khi người buồn, thì tiếng mưa rơi cũng trở thành một tiếng đàn buồn thương, xuyến xao và ngập tràn nỗi nhớ thương.
Câu 3:
Trong bài thơ Tiếng Đàn Mưa (Bích Khuê) thiên nhiên hiện lên như một người bạn tâm giao, tỏ bày nỗi niềm của chủ thể trữ tình. Với việc sử dụng những hình ảnh sống động, lặp lại từ "mưa" để nhấn mạnh không gian gợi cảm, cùng với giọng thơ nhẹ nhàng, đã khơi gợi nỗi cảm từng chữ câu trong tâm trí người đọc. Bài thơ của Bích Khê đã thành công trong việc gợi lên cảm xúc, suy tư về nỗi nhớ, sự cô đơn và tình yêu thiên nhiên mà mưa mang lại.
Câu 4:
Song thất lục bát | Lục bát | |
Cấu trúc | Là thể thơ có sự kết hợp giữa hai dòng thơ thất ngôn (7 chữ) và một dòng thơ lục bát (6 chữ). Cụ thể, cấu trúc thường là: 7-7-6, tạo thành một khổ thơ. | Là thể thơ truyền thống của Việt Nam, có cấu trúc 6 chữ (lục) và 8 chữ (bát) xen kẽ. Mỗi khổ thơ thường có 2 dòng: 6-8, và có thể lặp lại nhiều lần. |
Âm điệu và nhịp điệu | Thể thơ này có âm điệu nhẹ nhàng, uyển chuyển với nhịp điệu linh hoạt, thường tạo cảm giác trôi chảy, dễ nhớ. Sự kết hợp giữa các dòng 7 chữ và 6 chữ tạo ra một nhịp điệu độc đáo và phong phú. | Thể thơ này mang âm điệu sâu lắng, dễ tạo cảm xúc và thường sử dụng nhiều biện pháp tu từ để làm nổi bật ý nghĩa. Nhịp điệu của thơ lục bát thường có sự nhấn nhá rõ rệt, tạo nên sự trang trọng và cổ điển. |
Chủ đề, nội dung | Thể thơ này thường được sử dụng để thể hiện những tình cảm sâu sắc, những tâm tư phức tạp, từ tình yêu đến nỗi buồn, nỗi nhớ. Nó thích hợp cho những bài thơ mang tính chất tự sự và diễn tả cảm xúc. | Thể thơ này thường được sử dụng để kể chuyện, phản ánh đời sống và lịch sử, hoặc thể hiện những bài thơ dân gian. Nội dung thường phong phú, đa dạng, từ tình yêu đến phong tục tập quán. |
Đặc điểm nổi bật | Sự kết hợp giữa hai dòng thất ngôn và một dòng lục bát không chỉ làm cho thể thơ này trở nên đặc biệt mà còn tạo ra sự mới mẻ trong cách thể hiện cảm xúc. Nó cho phép tác giả linh hoạt trong việc diễn đạt mà vẫn giữ được sự hài hòa trong âm điệu. | Là thể thơ truyền thống, có sức sống lâu bền trong văn học Việt Nam. Nó mang đậm dấu ấn văn hóa và lịch sử, thể hiện tâm hồn và bản sắc dân tộc. |
Câu 5:
Trong bài thơ Chinh phụ ngâm, hình ảnh người chinh phụ nhìn mãi, ngóng theo chồng nơi xa, nhưng càng trông theo lại càng không thấy bóng dáng chồng đã để lại cho em một ấn tượng vô cùng sâu sắc:
“Đoái trông theo đã cách ngăn,
Tuôn màu mây biếc trải ngàn núi xanh.”
Nàng nhìn về phía chồng, không thấy đạn khói của chiến tranh, chỉ thấy “mây biếc” và “núi xanh”. Màu xanh bao trùm lấy hai câu thơ, không chỉ miêu tả khung cảnh trước mắt người chinh phụ, mà còn gợi cảm giác heo hút, lạnh lẽo, cô đơn trong cõi lòng của nàng. Biện pháp đảo ngữ “tuôn màu mây biếc” và “trải ngàn núi xanh” khiến không gian thiên nhiên như trải dài vô tận.
Giải những bài tập khác
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận