Tóm tắt kiến thức ngữ văn 8 chân trời bài 3: Bài ca côn sơn
Tổng hợp kiến thức trọng tâm ngữ văn 8 chân trời sáng tạo bài 3: Bài ca côn sơn. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Tên: Nguyễn Trãi
- Sinh năm: 1380 – 1442
- Hiệu: ức Trai, con của Nguyễn Phi Khanh.
- Quê quán: Chi Ngại – Chí Linh- Hải Dương, sau: Nhị Khê- Thường Tín – Hà Tây.
- Ông là người toàn đức, toàn tài, có công lớn trong cuộc kháng chiến chống giặc Minh.
- Là người VN đầu tiên được công nhận: danh nhân văn hoá thế giới (1980)
- Cuộc đời: Gặp nhiều thăng trầm, oan ức.
- Là nhà văn lớn của dân tộc.
- Các tác phẩm tiêu biểu: Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập, ức Trai thi tập, Quân trung từ mệnh tập...
2. Tác phẩm
- Bài thơ Côn Sơn ca được sáng tác trong thời gian ông bị chèn ép phải cáo quan về ở ẩn ở Côn Sơn.
- Bài thơ được viết bằng chữ Hán trong tập “Ức Trai thi tập”.
3. Đọc văn bản
- Thể loại: Thơ lục bát
- Gieo vần: rầm – cầm, êm- nêm
+ Chữ cuối câu 6 vần với chữ 6 câu 8
+ Chữ cuối câu 8 vần với chữ cuối câu 8 cặp dưới.
- Bố cục: 2 phần
+ Phần 1 – Cảnh trí Côn Sơn
+ Phần 2 – Cuộc sống và tâm hồn Nguyễn Trãi ở Côn Sơn.
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN
1. Cảnh trí Côn Sơn
a. Cảnh trí Côn Sơn
+ Suối chảy rì rầm - đàn cầm
+ Đá rêu phơi – chiếu êm
+ Thông – như nêm
+ Trúc râm
- Nghệ thuật lấy động để tả tĩnh: Tiếng suối rì rầm => sự tĩnh lặng, thanh bình
=> Thiên nhiên êm ái, dịu dàng đầm ấm bao dung. Một thiên nhiên khoáng đạt, thanh tĩnh và nên thơ.
b. Hoàn cảnh sống và tâm hồn Nguyễn Trãi ở Côn Sơn:
- Đại từ “ta” - Có mặt 5 lần - Chỉ Nguyễn Trãi đang sống những ngày nhàn tả, ẩn dật ở Côn Sơn.
+ Ta nghe tiếng suối
+ Ta ngồi trên đá
+ Ta lên
+ Ta nằm
+ Ta ngâm thơ nhàn
=>Thời gian rỗi rãi một cách bất đắc dĩ. Với tâm hồn thi sĩ đây là dịp để thảnh thơi, thả hồn vào suối, vào thông, vào trúc nơi rừng cao bóng cả.
- Chữ “nhàn”: tâm trạng của NTrãi thực tế chỉ nhàn một nửa, thực chất ông vẫn luôn đau đáu một nỗi niềm muốn đem sức mình phò vua, giúp nước.
- Chữ “nhàn” mang tính tích cực, không hề bất lực, không buông xuôi mà vẫn tha thiết với đời.
=> Hiện lên hình ảnh Nguyễn Trãi đang sống trong ung dung, nhàn tả, thả hồn mình vào cảnh trí Côn Sơn, ông giao hoà tuyệt đối với thiên nhiên.
=> Thể hiện nhân cách thanh cao, phẩm chất thi sĩ, nghệ sĩ lớn của Nguyễn Trãi.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
Là bức tranh thiên nhiên và con người giao hòa. Ca ngợi vẻ đẹp thanh tĩnh, nên thơ của Côn sơn, qua đó bộc lộ cốt cách thanh cao, tâm hồn thi sĩ của Nguyễn Trãi.
2. Nghệ thuật
- Đan xen các câu thơ tả cảnh và tả người.
- Lời thơ trong sáng, giọng điệu nhẹ nhàng, êm ái.
- Sử dụng các biện pháp nghệ thuật: So sánh, điệp ngữ.
- Bản dịch thơ sử dụng thể thơ lục bát, tạo ra vần điệu nhịp nhàng, sinh động.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận