Tóm tắt kiến thức ngữ văn 6 kết nối bài: Cô Tô

Tổng hợp kiến thức trọng tâm ngữ văn 6 kết nối tri thức bài: Cô Tô. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Giải nghĩa từ khó

2. Tác giả

- Họ tên: Nguyễn Tuân;

- Năm sinh – năm mất: 1910 – 1987;

- Quê quán: Hà Nội;

- Ông là nhà văn có phong cách độc đáo, lối viết tài hoa, cách dùng từ ngữ đặc sắc. Thể loại sở trường của ông là kí, truyện ngắn. Kí của Nguyễn Tuân cho thấy tác giả có vốn kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực đời sống. Một số tác phẩm tiêu biểu của Nguyễn Tuân: Vang bóng một thời (tập truyện ngắn), Sông Đà (tùy bút),…

3. Tác phẩm

- Cô Tô được viết nhân một chuyến ra thăm đảo của nhà văn. Bài kí được in trong tập Kí, xuất bản lần đầu năm 1976.

4. Đọc – kể tóm tắt

- Thể loại: Kí;

- Phương thức biểu đạt: Tự sự kết hợp miêu tả;

- Bố cục: 4 phần

+ Từ đầu… quỷ khốc thần linh: Cơn bão biển Cô Tô;

+ Ngày thứ Năm trên đảo Cô Tô… lớn lên theo mùa sóng ở đây: Cảnh Cô Tô một ngày sau bão (điểm nhìn: trên nóc đồn biên phòng Cô Tô); 

+ Mặt trời… nhịp cánh: Cảnh mặt trời lên trên biển Cô Tô (điểm nhìn: nơi đầu mũi đảo);

+ Còn lại: Buổi sớm trên đảo Thanh Luân (điểm nhìn: cái giếng nước ngọt ở rìa đảo).

II. TÌM HIỂU CHI TIẾT

1. Sự dữ dội của trận bão

- Các danh từ: Cánh cung, hỏa lực, trống trận;

- Cụm tính từ + động từ mạnh: buốt, rát, liên thanh quạt lia lịa, trời đất trắng mù mù, thúc, âm âm rền rền, vỡ tung, rít lên, rú lên, ghê rợn;

- Lượng từ: ba ngàn thước, trăm thước → không gian rộng, bao la → cho thấy sức gió mạnh, đẩy con người ra đi rất xa;

- Các từ, cụm từ Hán Việt: hỏa lực, thủy tộc, quỷ khốc thần linh;

- Biện pháp so sánh:

  • mỗi viên cát như viên đạn mũi kim → bắn vào má;

  • gió như người bắn: chốc chốc gió ngừng trong tích tắc như để thay băng đạn;

  • sóng như vua thủy;

  • gió rú rít như quỷ khốc thần linh → so sánh làm nổi bật sự kì quái, rùng rợn của những trận gió.

- Thủ pháp tăng tiến:

Gác đảo nhiều khuôn cửa kính bị gió vây và dồn, bung hết. Kính bị thứ gió cấp 11 ép, vỡ tung. Tiếng gió càng ghê rợn […] như cái kiểu người ta vẫn thường gọi là quỷ khốc thần linh:

+ Từ vây → dồn → bung hết, ép → vỡ tung → Thủ pháp tăng tiến miêu tả sức mạnh và hành động của cơn gió, làm cho hình ảnh sống động như thật;

+ “càng”: cấp độ được tăng thêm → Từ miêu tả những cửa kính bị vỡ → miêu tả tiếng gió “ghê rợn” → so sánh với hình ảnh kì quái, sử dụng từ Hán Việt: “quỷ khốc thần linh”.

→ Sử dụng các từ ngữ gây ấn tượng mạnh, tập hợp các từ ngữ trong trường nghĩa chiến trận → diễn tả sự đe dọa và sức mạnh hủy diệt của cơn bão

→ Cái nhìn độc đáo của tác giả về trận bão biển. Miêu tả cơn bão như trận chiến dữ dội, để cho thấy sự đe dọa và sức mạnh hủy diệt của cơn bão.

→ Phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân.

2. Cảnh Cô Tô sau cơn bão yên ả, tinh khôi

- Cụm tính từ, động từ:

  • Bầu trời – trong trẻo, sáng sủa, trong sáng >< cảnh bão trời – trắng mù mù

  • Núi đảo, nước biển – Xanh mượt, lam biếc đặm đà

  • Cát – vàng giòn

  • Cá – trong bão: biệt tăm biệt tích, bão tan: lưới càng thêm nặng mẻ cá giã đôi → tài nguyên phong phú

→ Khác với cách miêu tả trận bão biển, biển sau bão không còn được miêu tả bằng những từ ngữ tạo cảm giác mạnh, kịch tính mà được miêu tả bằng các hình ảnh giàu màu sắc, gợi không khí yên ả và vẻ đẹp tinh khôi của Cô Tô.

- Cảm xúc của tác giả: cách dùng từ gần gũi với dân chài: động bão, mẻ cá giã đôi, mùa sóng;

→ Kể bằng hình ảnh trong kí có tác động lớn đến cảm nhận của người đọc.

3. Cảnh mặt trời mọc trên biển, đảo Cô Tô

- Hình ảnh so sánh độc đáo, mới lạ:

+ Khi mặt trời chưa nhú lên: chân trời trong, sạch như tấm kính → độ trong, sạch và sáng

+ Khi mặt trời bắt đầu nhú lên:

  • mặt trời như lòng đỏ trứng thiên nhiên đầy đặn, hồng hào thăm thẳm → kết hợp từ mới lạ: hồng hào: chỉ màu sắc, thăm thẳm: chỉ độ sâu;

  • bầu trời: mâm bạc đường kính mâm rộng bằng cả một cái chân trời màu ngọc trai nước biển hửng hồng; mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh 

→ hình ảnh nên thơ, tưởng tượng phong phú, lối viết độc lạ, tài hoa;

→ Hình ảnh so sánh độc đáo mới lạ → Tài quan sát, tưởng tượng

→ Bức tranh cực kỳ rực rỡ, lộng lẫy về cảnh mặt trời mọc trên biển;

- Dậy từ canh tư, ra tận mũi đảo ngồi rình mặt trời lên → Cách đón nhận công phu và trang trọng

→ Thể hiện tình yêu của tác giả đối với thiên nhiên.

4. Cảnh sinh hoạt của con người trên đảo Cô Tô

- Cái giếng nước ngọt giữa đảo;

- Rất đông người: tắm, múc, gánh nước, bao nhiêu là thùng gỗ, cong, ang, gốm, các thuyền chờ mở nắp sạp chờ đổ nước ngọt để ra khơi đánh cá;

- Nước ngọt chỉ để uống, vo gạo thổi cơm cũng không được lấy nước ngọt → Nước ngọt rất quý

→ Nguồn nước ngọt sinh hoạt chính của người dân Cô Tô;

→ Chi tiết không thể thiếu khi miêu tả Cô Tô

- Hình ảnh chị Châu Hòa Mãn địu con: hình ảnh so sánh nhiều tầng bậc với các cặp so sánh:

  • Biển cả – người mẹ hiền

  • Biển cho tôm cá – mẹ mớm thức ăn cho con

  • Người dân trên đảo – lũ con lành của biển

→ Kết thúc bằng tình yêu của tác giả với biển đảo quê hương và sự tôn vinh những người lao động trên đảo

Nội dung quan tâm khác

Từ khóa tìm kiếm: Tóm tắt kiến thức văn 6 KNTT bài: Cô Tô, kiến thức trọng tâm ngữ văn 6 kết nối bài: Cô Tô, Ôn tập văn 4 kết nối bài: Cô Tô

Bình luận

Giải bài tập những môn khác

Giải sgk 6 kết nối tri thức

Giải SBT lớp 6 kết nối tri thức

Giải SBT ngữ văn 6 kết nối tri thức
Giải SBT Toán 6 kết nối tri thức
Giải SBT Khoa học tự nhiên 6 kết nối tri thức
Giải SBT Lịch sử và địa lí 6 kết nối tri thức
Giải SBT tin học 6 kết nối tri thức
Giải SBT công dân 6 kết nối tri thức
Giải SBT công nghệ 6 kết nối tri thức
Giải SBT tiếng Anh 6 kết nối tri thức
Giải SBT hoạt động trải nghiệm 6 kết nối tri thức
Giải SBT âm nhạc 6 kết nối tri thức
Giải SBT mĩ thuật 6 kết nối tri thức

Giải sgk 6 chân trời sáng tạo

Giải SBT lớp 6 chân trời sáng tạo

Giải sgk 6 cánh diều

Giải SBT lớp 6 cánh diều

Trắc nghiệm 6 cánh diều