Tóm tắt kiến thức ngữ văn 10 chân trời bài 9: Hịch tướng sĩ
Tổng hợp kiến thức trọng tâm ngữ văn 10 chân trời bài 9: Hịch tướng sĩ. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tác giả
- Trần Quốc Tuấn hay còn gọi là Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1231 – 1300) là một danh tiếng đời Trần có công lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân Nguyên- Mông.
- Trần Quốc Tuấn là một trong 14 vị anh hùng tiêu biểu của dân tộc Việt Nam. Sau khi lui về Vạn Kiếp ông mất năm 1300.
- Ông được dân gian phong Thánh và lập đền thờ ở rất nhiều nơi
- Một số tác phẩm tiêu biểu của ông có thể kể đến như: Binh thư yếu lược, Vạn kiếp tông bí truyền thư.
2. Tác phẩm
- Hịch tướng sĩ hay còn có tên gọi khác là Dụ chư tì tướng hịch văn được ông viết vào năm 1285 trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần 2.
- Bố cục: 4 phần
+ Phần 1: Từ đầu cho đến còn lưu tiếng tốt: Nếu những tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
+ Phần 2: Tiếp theo đến ta cũng vui lòng: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
+ Phần 3: tiếp đến không muốn vui vẻ phỏng có được không?: Phân tích phải trái làm rõ đúng sai
+ Phần 4: Còn lại : Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
3. Hịch
a. Khái niệm
- Hịch là một thể loại văn thư cổ mà các tướng lĩnh, vua chúa hoặc người thủ lĩnh của một tổ chức, một phong trào dùng để kêu gọi cổ vũ mọi người hăng hái chiến đấu tiêu diệt kẻ thù.
- Hịch thường được viết theo lối văn tứ lục, cũng có khi viết bằng văn xuôi, hay thơ lục bát.
- So sánh điểm giống và khác nhau giữa Hịch và Cáo:
| Hịch | Cáo |
Giống nhau | - Là thể loại văn nghị luận cổ - Do Vua chúa hoặc thủ lĩnh một phong trào viết nên - Cùng một mục đích ban bố công khai, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén. - Thường được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc biền ngẫu. | |
Khác nhau | - Do Vua Chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ vũ, thuyết phục kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài | - Dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết. |
II. TÌM HIỂU CHI TIẾT VĂN BẢN
1. Nêu gương sáng trong sách sử
- Ngay phần mở đầu, tác giả đã kể tên một loạt các tấm gương sáng trong sử sách trung quân.
+ Tướng: Kỉ Tín, Do Vũ, Cảo Khanh, Kính Đức, Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang...
+ Quan nhỏ: Thân Khoái
+ Gia thần: Dự Nhượng
Bất kể thời đại nào, bất kể ai từ những viên quan nhỏ cho đến tướng lớn đều được kể tên. Lòng trung quân ái quốc như một luận cứ để làm cơ sở cho các lập luận phía sau.
2. Tố cáo sự ngang ngược của giặc và lòng căm thù giặc sâu sắc
- Tác giả đã phanh phui tội ác dã man của kẻ thù thông qua các hình ảnh:
+ Sứ giặc đi lại nghênh ngang
+ Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình
+ Đem thân dê chó bắt nạt
+ Đòi ngọc lụa, thỏa lòng tham
+ Thu bạc vàng, để vét của kho
+ Đem thịt mà nuôi hổ đói
+ Sao cho khỏi tai vạ về sau
....
=> Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hóa đẻ vạch trần tội ác, bản chất tham lam, tàn bạo hống hách của giặc.
=> Những tội ác man rợ nó càng nhen nhóm nên lòng quyết tâm của quân dân nhà Trần. Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước.
- Tâm sự của vị chủ tướng
+ Trước những đau khổ lầm than cùng cực mà nhân dân phải gánh chịu người làm tướng cảm thấy vô cùng day dứt.
· Ta thường tới bữa quên ăn
· Nửa đêm vỗ gối
· Ruột đau như cắt
· Nước mắt đầm đìa
· ....
=> Nhịp văn dồn dập, ngắn gọn, ngôn ngữ ước lệ giàu hình ảnh có giá trị biểu cảm lớn. Thể hiện sự sôi sục của vị tướng lĩnh.
=> Hàng loạt các thành ngữ mạnh được sử dụng “ Xả thịt lột da”, “nuốt gan uống máu”, “trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nhìn xác này gói trong da ngựa”.... Nghệ thuật phóng đại dùng điển cố thể hiện lòng yêu nước, sự căm thù giặc và tinh thần sẵn sàng hi sinh vì nghĩa lớn.
3. Phân tích đúng sai, phải trái
a. Mối quan hệ chủ tướng
- Tác giả đã đưa ra mối thân tình giữa chủ và tướng:
+ Các ngươi không có mặc – thì ta cho áo
+ Không có ăn – thì ta cho cơm
+ Quan nhỏ - thì ta thăng chức
+ Lương ít – thì ta cấp bổng
+ Đi thủy – thì ta cho thuyền
+ Đi bộ - thì ta cho ngựa
+ Cùng sống chết – cùng vui cười
Câu văn biền ngẫu nhiều ý, hai vế song hành điệp cấu trúc câu. Thể hiện cách đối xử chu đáo, tạo mối quan hệ khăng khít gắn bó.
=> Nhắc nhở khích lệ ý thức trách nhiệm và nghĩa vụ của bề tôi đối với Vua tình cốt nhục như huynh đệ.
b. Biểu hiện sai trái
- Bên cạnh đó tác giả còn phê phán những biểu hiện sau trái:
+ Tình cảnh đất nước thấy chủ nhục – mà không biết lo
+ Hầu quân giặc – mà không biết tức
+ Thấy nước nhục – mà không biết thẹn
+ Nghe nhạc – không biết căm
+ Chỉ biết đâm đầu vào những thứ trò chơi vô bổ như chọi gà, đánh bạc, săn bắn, uống rượu....
+ Thú vui ruộng vườn, quyến luyến
=> Tác giả phê phán thái độ bàng quan thờ ơ, ăn chơi nhàn rồi chỉ lo vun vén cá nhân mà quên đi danh dự bổn phận, mất cảnh giác, lối sống an hưởng lạc cần được lên án.
- Thảm bại là tất yếu nếu không thay đổi
+ Nếu ham chơi cựa gà trống – áo giáp giặc
+ Mẹo cờ bạc – mưu lược nhà binh
+ Rượng lắm – việc quân cơ
+ Tiền của nhiều – không mua được
+ Chén rượu ngon – giặc say chết
+ TIếng hát hay – giặc điếc tai
- Nước mất, nhà tan, bị bắt làm tù binh bị mất tất cả, chịu nhục mang tiếng dơ muôn đời
=> Cảnh báo bức tranh thảm họa nỗi đau đớn nhục nhạc của mất nước thân làm nô lệ.
4. Lời kêu gọi
- Ở phần này tác giả đã thể hiện lời kêu gọi nhưng đồng thời cũng là mệnh lệnh
+ Học tập binh thư yếu lược
+ Vạch ra hai con đường sống – chết; vinh- nhục
+ Để tướng sĩ thấy rõ và chỉ có thể lựa chọn một con đường: địch hoặc ta
=> Lập luận sắc bén, rõ ràng, thái độ cương quyết. Bày tỏ gan ruột của một chủ tướng yêu nước.
- Việc nhất tề đồng lòng chiến đấu sẽ mang đến nhiều lợi ích:
+ Thái ấp vững bền, bổng lộc được hưởng thụ
+ Gia quyến ấm êm, vợ con bách niên giai lão
+ Tổ tiên được tế lễ, thờ cúng
+ Trăm năm sau còn lưu tiếng thơm
=> Khích lệ động viên đến mức cao nhất ý chí và quyết tâm chiến đấu của tướng sĩ.
III. TỔNG KẾT
1. Nội dung
Tác phẩm phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn, ý chí quyết tâm đánh giặc cứu nước của TRần Quốc Tuấn và dân tộc Việt Nam.
2. Nghệ thuật
- Lập luận sắc bén, lí lẽ, dẫn chứng xác thực đầy thuyết phục, giọng văn hùng tráng
- Kết hợp hài hòa giữa chính luận và văn chương
Bình luận