Tóm tắt kiến thức địa lí 6 chân trời bài 10: Qúa trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản

Tổng hợp kiến thức trọng tâm địa lí 6 chân trời sáng tạo bài 10: Qúa trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

1. QUÁ TRÌNH NỘI SINH VÀ NGOẠI SINH

 

QT nội sinh

QT ngoại sinh

Nguồn gốc

Xảy ra do các tác nhân từ bên trong vỏ Trái đất

Xảy ra do các tác nhân bên ngoài vỏ Trái đất

Tác động đến địa hình

Xu hướng làm gia tăng tính gồ ghề của bề mặt Trái đất

Xu hướng phá hủy, san bằng các chỗ gồ ghề, bồi lấp, làm đầy chỗ lõm

+ Bề mặt địa hình thay đổi theo xu hướng gồ ghề (hình a,c), thay đổi theo xu hướng bào mòn (hình b).

+ Hình a, c là kết quả của quá trình nội sinh, hình b là kết quả của quá trình ngoại sinh. 

2. CÁC DẠNG ĐỊA HÌNH CHÍNH

- Một số dạng địa hình phổ biến: núi, đồi, cao nguyên, đồng bằng. 

- Một số đặc điểm của dạng địa hình núi: cao trên 500m so với mực nước biển; nhô cao rõ rệt so với mặt đất gồm đỉnh núi, sườn núi và chân núi. 

- Sự khác nhau giữa núi, đồi:

Núi

Đồi

- Độ cao: cao trên 500m so với mực nước biển.

- Nhô cao rõ rệt so với mặt đất gồm đỉnh núi, sườn núi và chân núi. 

- Ví dụ: Hi-ma-lay-a, An-đét, An-pơ, Át-lát,...

- Độ cao: không quá 200m so với xung quanh.

- Nhô cao so với xunh quanh, đỉnh tròn, sườn thoải.

- Ví dụ: Vùng đồi trung du ở Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang,...

- Sự khác nhau giữa cao nguyên và đồng bằng:

Cao nguyên

Đồng bằng

- Độ cao: cao trên 500m so với mực nước biển.

- Là vùng đất tương đối rộng lớn, bề mặt khá bằng phẳng, sườn dốc, chia tách với các vùng xung quanh.

- Ví dụ: Mông Cổ, Tây Tạng,...

- Độ cao: Dưới 200m so với mực nước biển.

- Địa hình thấp, tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, độ dốc nhỏ. 

- Ví dụ: Ấn Hằng, Hoa Bắc, Bắc Âu,...

3. KHOÁNG SẢN

- Khoáng sản là những tích tụ tự nhiên các khoáng vật và đá có ích được con người khai thác, sử dụng trong sản xuất và đời sống.

- Dựa vào tính chất và công dụng, khoáng sản thường được chia thành ba loại: khoáng sản năng lượng (than đá, dầu mỏ,...), khoáng sản kim loại (vàng, sắt,...) và khoáng sản phi kim loại (đá vôi, thạch anh,...).

- Mỏ khoáng sản là nơi tập trung số lượng lớn khoáng sản có khả năng khai thác.

- Các mỏ khoáng sản hình thành trong một thời gian rất dài, khi khai thác sẽ cạn kiệt không thể phục hồi lại được. Vì vậy, con người cần có kế hoạch điều tra, thăm dò, khai thác khai thác, chế biến, tiết kiệm và sử dụng khoáng sản một cách hợp lí. 

- Nhóm 1: Các đối tượng là khoáng sản: than đá, cát, đá vôi. Vì đây là những khoáng chất thiên nhiên được con người sử dụng trong sản xuất và đời sống.

- Nhóm 2: Vật dụng hằng ngày được làm từ khoáng sản: bút bi, gương, kéo, dao, đồng hồ, tivi,...


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác

Giải sgk 6 KNTT

Giải SBT lớp 6 kết nối tri thức

Giải SBT ngữ văn 6 kết nối tri thức
Giải SBT Toán 6 kết nối tri thức
Giải SBT Khoa học tự nhiên 6 kết nối tri thức
Giải SBT Lịch sử và địa lí 6 kết nối tri thức
Giải SBT tin học 6 kết nối tri thức
Giải SBT công dân 6 kết nối tri thức
Giải SBT công nghệ 6 kết nối tri thức
Giải SBT tiếng Anh 6 kết nối tri thức
Giải SBT hoạt động trải nghiệm 6 kết nối tri thức
Giải SBT âm nhạc 6 kết nối tri thức
Giải SBT mĩ thuật 6 kết nối tri thức

Giải sgk 6 CTST

Giải SBT lớp 6 chân trời sáng tạo