Lý thuyết trọng tâm tin học 7 kết nối bài 8: Công cụ hỗ trợ tính toán
Tổng hợp kiến thức trọng tâm Tin học 7 kết nối tri thức bài 8: Công cụ hỗ trợ tính toán. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
1. HÀM TRONG BẢNG TÍNH
a. Hàm trong bảng tính
- Mỗi hàm trong bảng tính được xác định bởi:
- Tên của hàm số (ví dụ SUM).
- Ý nghĩa hàm (ví dụ tính tổng).
- Các tham số của hàm có thể là dãy bao gồm các số, địa chỉ ô, địa chỉ vùng dữ liệu được viết cách nhau bởi dấu “,” hoặc dấu “;”.
- Cách sử dụng hàm: =<tên hàm>(<các tham số>)
b) Nhập hàm vào bảng tính
- Cách nhập hàm vào bảng tính gần giống với cách nhập công thức và khác biệt hoàn toàn với cách nhập dữ liệu thông thường
- Có 2 cách nhập hàm vào ô tính:
- Nhập trực tiếp tại ô tính
- Nhập tại vùng nhập dữ liệu phía trên trang tính
- Cần nhập chính xác tên của hàm và các tham số của hàm. Khi nhập thông tin vùng dữ liệu trong tham số của hàm có thể dùng chuột chọn các ô hoặc vùng này. Tên hàm có thể dùng chữ in hoa hoặc in thường
2. MỘT SỐ HÀM TÍNH TOÁN CƠ BẢN
Tên hàm | Cách viết | Tính năng của hàm |
SUM | =SUM(số 1, số 2….) | Tính tổng các giá trị số trong danh sách tham số của hàm |
AVERAGE | =AVERAGE(số 1, số 2….) | Tính trung bình cộng các giá trị số trong danh sách tham số của hàm |
MAX | =MAX(số 1, số 2….) | Tìm giá trị lớn nhất của các giá trị số trong danh sách tham số của hàm |
MIN | =MIN(số 1, số 2….) | Tìm giá trị nhỏ nhất của các giá trị số trong danh sách tham số của hàm |
COUNT | =COUNT(số 1, số 2….) | Đếm các giá trị số trong danh sách tham số của hàm |
- Tất cả các hàm trên đều chỉ xử lí các ô có dữ liệu số có trong tham số của hàm. Hàm sẽ bỏ qua các ô dữ liệu chứa văn bản hoặc ô trống
- Các phần mềm bảng tính thường dùng dấu chấm “.” để ngăn cách phần nguyên và phần thập phân, dùng dấu phẩy “,” để ngăn cách các chữ số hàng nghìn, hàng triệu,…
3. THỰC HÀNH: TÍNH TOÁN TRÊN DỮ LIỆU TRỒNG CÂY THỰC TẾ
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Bình luận