Lý thuyết trọng tâm Ngữ văn 9 Kết nối bài 7: Thực hành đọc Miền quê (Nguyễn Khoa Điềm)

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 7: Thực hành đọc Miền quê (Nguyễn Khoa Điềm). Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

VĂN BẢN: MIỀN QUÊ

MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

- Nhận biết và phân tích được nét độc đáo về hình thưc của bài thơ thể hiện qua bố cục, kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ.

- Nhận biết và phân tích được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo của người viết thể hiện qua văn bản. 

- Nhận biết và phân tích được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà văn bản muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của văn bản; phân tích được một số căn cứ để xác định chủ đề. 

PHẦN I: TÌM HIỂU VĂN BẢN

1. Số tiếng trong mỗi dòng, số dòng trong mỗi khổ, vần, nhịp thơ

Số tiếng trong mỗi dòng:

-Bài thơ có cấu trúc ngắn gọn, mỗi dòng thơ gồm 7 tiếng.

Số dòng trong mỗi khổ:

-Mỗi khổ thơ có 4 dòng.

Vần và nhịp thơ:

-Bài thơ gieo vần linh hoạt, thường là vần chân và vần lưng xen kẽ.

- Nhịp thơ chủ yếu là nhịp 3/4 hoặc 4/3, tạo cảm giác nhẹ nhàng, trầm bổng.

2. Bố cục, kết cấu, mạch cảm xúc của bài thơ

 Bài thơ có thể chia thành 4 khổ với bố cục như sau:

Khổ 1: Miêu tả khung cảnh đồng quê vào buổi chiều.

Khổ 2: Khung cảnh mùa xuân với những hình ảnh sinh động của đời sống nông thôn.

Khổ 3: Cảm xúc nhớ nhung và tình cảm đối với những người lính.

Khổ 4: Khép lại bằng hình ảnh tiếng hát và trăng trong, thể hiện hy vọng và sự bình yên.

Kết cấu và mạch cảm xúc: Bài thơ mở đầu với sự trở về và nhớ nhung quê hương, tiếp tục với hình ảnh thiên nhiên mùa xuân, cảm xúc nhớ nhung đối với người lính, và kết thúc bằng niềm hy vọng vào sự bình yên.

3. Phân tích một số hình ảnh, biện pháp tu từ

"Mảnh trăng đầu tháng," "mặt đồng bóng chiều," "tiếng ếch vùi trong cỏ ấm," "lúa mềm như vai thân yêu" là những hình ảnh gần gũi và thân thuộc, thể hiện tình yêu và nỗi nhớ quê hương.

Biện pháp tu từ:

So sánh: "Lúa mềm như vai thân yêu" – so sánh sự mềm mại của cây lúa với sự dịu dàng của vai người thân yêu, tạo cảm giác ấm áp và thân thuộc.

Nhân hóa: "Đàn trâu bụng tròn qua ngõ, gõ sừng lên mảnh trăng cong" – nhân hóa đàn trâu với hành động "gõ sừng," tạo nên sự sống động và gần gũi.

Ẩn dụ: "Tiếng hát như con gái, cao cao như vầng trăng trong" – ẩn dụ tiếng hát trong trẻo, cao vút như ánh trăng, biểu tượng cho sự tinh khôi và hy vọng.

4. Chủ đề bài thơ

Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương, sự nhớ nhung và trân trọng vẻ đẹp bình dị của làng quê Việt Nam, cùng với tình cảm đối với những người lính ra đi vì đất nước.

Căn cứ để xác định chủ đề:

Các hình ảnh thiên nhiên, đời sống làng quê được miêu tả rất đỗi thân thương và gần gũi.

Tình cảm dành cho người lính được nhắc đến trong khổ thơ thứ ba, thể hiện nỗi nhớ nhung và sự quan tâm.

Hình ảnh kết thúc bằng tiếng hát và vầng trăng trong, biểu tượng cho sự bình yên và hy vọng, nhấn mạnh tình yêu và niềm tin vào quê hương.

PHẦN II: TỔNG KẾT

Bài thơ là một bức tranh trữ tình về làng quê Việt Nam, với những hình ảnh quen thuộc và cảm xúc chân thành. Qua đó, tác giả không chỉ thể hiện tình yêu quê hương mà còn gửi gắm niềm hy vọng vào một tương lai bình yên và tươi sáng. Những biện pháp tu từ và ngôn ngữ giản dị, trong sáng đã tạo nên sức cuốn hút đặc biệt cho bài thơ, làm người đọc cảm nhận sâu sắc tình cảm của tác giả.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Ngữ văn 9 KNTT bài 7: Thực hành đọc Miền quê (Nguyễn, kiến thức trọng tâm Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 7: Thực hành đọc Miền quê (Nguyễn, Ôn tập Ngữ văn 9 kết nối tri thức bài 7: Thực hành đọc Miền quê (Nguyễn

Bình luận

Giải bài tập những môn khác