Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 kết nối bài 11: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Địa lí 9 kết nối tri thức Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 kết nối bài 11: Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

CHƯƠNG 3: SỰ PHÂN HÓA LÃNH THỔ

BÀI 11: VÙNG TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ 

I. Mục tiêu bài học

- Xác định được trên bản đồ vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng.

- Trình bày được đặc điểm phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc; thế mạnh để phát triển công nghiệp, lâm – nông – thuỷ sản, du lịch.

- Nhận xét được đặc điểm nổi bật về thành phần dân tộc, phân bố dân cư và chất lượng cuộc sống dân cư.

- Trình bày được sự phát triển và phân bố một trong các ngành kinh tế của vùng.

- Vẽ được sơ đồ tư duy thể hiện các thế mạnh về tự nhiên để phát triển kinh tế – xã hội của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

II. Bài học

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích hơn 95 nghìn km², chiếm 28,7% diện tích cả nước (năm 2021). 

- Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tiếp giáp với Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung. Vị trí địa lí của vùng thuận lợi trong việc thúc đẩy giao thương quốc tế và kết nối với các vùng khác trong cả nước, có ý nghĩa quan trọng về quốc phòng an ninh.

2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

a, Phân hoá thiên nhiên giữa Đông Bắc và Tây Bắc

Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có địa hình chủ yếu là đồi núi. Giữa Đông Bắc và Tây Bắc có sự phân hoá về điều kiện tự nhiên.



 

Đông Bắc

Tây Bắc

Địa hình

Núi trung bình, núi thấp chiếm diện tích lớn, hướng cánh cung là chủ yếu; khu vực trung du có địa hình đồi bát úp. Địa hình các-xtơ phổ biến (Cao Bằng, Hà Giang,…).

Địa hình cao, dãy Hoàng Liên Sơn cao nhất nước ta, hướng nghiêng chung của địa hình là hướng tây bắc - đông nam; địa hình chia cắt và hiểm trở; xen kẽ là các cao nguyên.

Khí hậu

Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh nhất nước ta

Nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, có sự phân hóa theo độ cao rõ rệt, đầu mùa hạ chịu ảnh hưởng mạnh của gió Tây khô nóng.

Thủy văn

Sông ngòi dày đặc, giá trị về giao thông và thủy lợi.

Sông ngòi có độ dốc lớn, lưu lượng nước dồi dào, tiềm năng lớn về thủy điện, điển hình là sông Đà, sông Mã.

Khoáng sản

Phong phú chủng loại: a-pa-tít, sắt, chì - kẽm, đá vôi, than,…

Có một số loại trữ lượng lớn như: đất hiếm, đồng,...

Sinh vật

Phong phú, gồm sinh vật nhiệt đới và cận nhiệt đới.

Nhiều loài sinh vật nhiệt đới, cận nhiệt đới, ôn đới núi cao.

b, Thế mạnh để phát triển kinh tế 

- Địa hình chủ yếu là đồi núi nên thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp. 

+ Trong vùng có một số cao nguyên xen các đồi núi thấp với đất feralit có thể phát triển vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. 

+ Một số cánh đồng như Than Uyên, Nghĩa Lộ, Điện Biên, Bảo Lạc,... có đất phù sa thuận lợi trồng lúa, cung cấp lương thực tại chỗ. 

+ Địa hình núi cao với nhiều hang động các-xtơ và thắng cảnh thuận lợi cho phát triển du lịch.

- Khí hậu có mùa đông lạnh, phân hoá theo độ cao tạo cho vùng thế mạnh đặc biệt để phát triển:

+ Cây công nghiệp nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới như chè, cây dược liệu,...; 

+ Cây ăn quả đặc sản như đào, lê, vải,...; rau và hoa. 

Ngoài ra còn đem lại thế mạnh cho phát triển du lịch.

- Nguồn nước: 

+ Hệ thống sông ngòi dày đặc kết hợp địa hình chia cắt mạnh tạo cho vùng có trữ năng thuỷ điện lớn nhất cả nước.

+ Các hồ tự nhiên và nhân tạo như Ba Bể, Thác Bà, Núi Cốc, Hoà Bình, Sơn La,... có giá trị phát triển nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản, du lịch. 

+ Nguồn nước khoáng phong phú, thuận lợi cho phát triển du lịch.

- Tài nguyên khoáng sản đa dạng, một số loại có trữ lượng đáng kể như than (Thái Nguyên, Bắc Giang), sắt (Yên Bái), a-pa-tít (Lào Cai) là cơ sở quan trọng để phát triển công nghiệp khai khoáng, chế biến khoáng sản và nhiều ngành công nghiệp khác.

- Tài nguyên rừng dồi dào, tạo thế mạnh phát triển lâm nghiệp, công nghiệp khai thác và chế biến gỗ. Hệ thống các vườn quốc gia, khu bảo tồn như Hoàng Liên (Lào Cai), Du Già (Hà Giang), Ba Bể (Bắc Kạn),... có nhiều loài sinh vật đặc hữu là tài nguyên đặc sắc để phát triển du lịch sinh thái.

3. Dân cư, xã hội

a, Thành phần dân tộc 

- Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có thành phần dân tộc đa dạng. Dân tộc thiểu số chiếm hơn 50% tổng số dân toàn vùng.

– Sự phân bố dân tộc thay đổi theo hướng đan xen.

- Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có văn hoá, phong tục tập quán đa dạng. 

b, Phân bố dân cư

- Mật độ dân số toàn vùng thấp hơn so với trung bình cả nước. Dân cư có sự phân bố khác nhau giữa các khu vực: 

+ Đông Bắc có mật độ dân số cao hơn Tây Bắc

+ Các tỉnh khu vực trung du có mật độ dân số cao hơn các tỉnh khu vực miền núi 

- Dân cư chủ yếu sinh sống ở nông thôn. Các đô thị có mật độ dân số tương đối cao.

c, Chất lượng cuộc sống

- Đời sống của người dân vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ được cải thiện, trình độ dân trí được nâng lên.

- Nguyên nhân là do thành tựu của công cuộc Đổi mới và các chương trình phát triển kinh tế – xã hội.

4. Sự phát triển và phân bố kinh tế

- Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ tăng liên tục. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và xây dựng; dịch vụ chiếm tỉ trọng cao.

a, Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản

- Nông nghiệp trong vùng đang phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, áp dụng khoa học công nghệ trong sản xuất và chế biến, ưu tiên phát triển nông nghiệp an toàn và nông nghiệp hữu cơ.

- Nông nghiệp:

+ Trồng trọt: Lúa và ngô là các cây lương thực chính của vùng. Nhiều vùng đất dốc được cải tạo thành ruộng bậc thang để trồng lúa. Việc trồng lúa góp phần giải quyết cơ bản nhu cầu lương thực của vùng. Trung du và miền núi Bắc Bộ có diện tích trồng ngô lớn nhất cả nước.

+ Chăn nuôi: Trung du và miền núi Bắc Bộ có thế mạnh về chăn nuôi gia súc. Số lượng trâu, lợn của vùng lớn nhất cả nước. Đàn bò có xu hướng tăng qua các năm, đứng thứ hai cả nước. Chăn nuôi đang phát triển theo hình thức trang trại, ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, đặc biệt trong chăn nuôi lợn, bò.

chiếm hơn 36% diện tích rừng cả nước).

+ Khai thác, chế biến lâm sản: Sản lượng gỗ khai thác ngày càng tăng, gỗ được khai thác từ diện tích rừng trồng. Ngoài ra, các lâm sản khác như măng, mộc nhĩ, dược liệu,... cũng được khai thác nhiều giúp tăng thu nhập, cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình.

+ Trồng rừng, khoanh nuôi và bảo vệ rừng: Chính sách giao đất và giao rừng đã góp phần tạo công ăn việc làm, ổn định đời sống cho người dân và góp phần bảo vệ, phát triển rừng. 

- Thuỷ sản: Hoạt động khai thác thuỷ sản trên hệ thống sông, hồ đem lại nguồn thu nhập đáng kể cho một bộ phận người dân. Nuôi trồng thuỷ sản ở các sông, hồ ngày càng có hiệu quả, góp phần cung cấp thực phẩm cho người dân trong vùng, đồng thời tạo ra những mặt hàng đặc sản có giá trị kinh tế cao.

b, Công nghiệp: 

- Cơ cấu ngành công nghiệp khá đa dạng, trong đó một số ngành nổi bật là khai khoáng; sản xuất điện; sản xuất, chế biến thực phẩm...

- Công nghiệp khai khoáng có ở hầu hết các tỉnh.

- Sản xuất điện là ngành công nghiệp đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế – xã hội của vùng. Trong vùng phát triển cả thuỷ điện và nhiệt điện.

+ Các nhà máy thuỷ điện lớn như Hoà Bình (1 920 MW), Sơn La (2 400 MW), Lai Châu (1 200 MW), Tuyên Quang (342 MW),....

+ Một số nhà máy nhiệt điện trong vùng là An Khánh (Thái Nguyên), Sơn Động (Bắc Giang), Na Dương (Lạng Sơn),...

- Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm phát triển, gồm chế biến sữa, chế biến hoa quả, chế biến chè,... dựa trên nguồn nguyên liệu dồi dào trong vùng. 

- Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính, dệt và sản xuất trang phục,... phát triển nhanh tại các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Giang, Phú Thọ,... nhờ thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.

- Các trung tâm công nghiệp là Bắc Giang, Thái Nguyên, Việt Trì, Hoà Bình.

c, Dịch vụ: 

- Dịch vụ đang ngày càng phát triển và đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của vùng. 

- Giao thông vận tải:

+ Vùng có vị trí thuận lợi kết nối với vùng Đồng bằng sông Hồng, với nước láng giềng Trung Quốc.

+ Đường quốc lộ, cao tốc được nâng cấp và xây dựng, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế như cao tốc Hà Nội - Lạng Sơn, cao tốc Hà Nội - Lào Cai, quốc lộ 6,... 

- Thương mại:

+ Hoạt động nội thương ngày càng phát triển và đa dạng với nhiều hình thức.

+ Hoạt động ngoại thương chú trọng khai thác thế mạnh kinh tế cửa khẩu, với các khu kinh tế cửa khẩu: Đồng Đăng - Lạng Sơn (Lạng Sơn), Thanh Thuỷ (Hà Giang), Lào Cai (Lào Cai), Tây Trang (Điện Biên),..., Đẩy mạnh giao thương với các tỉnh Vân Nam, Quảng Tây (Trung Quốc) và các tỉnh khu vực Thượng Lào.

- Du lịch là thế mạnh kinh tế của vùng, với nhiều loại hình và điểm du lịch nổi tiếng.

+ Du lịch sinh thái phát triển ở các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, các danh lam thắng cảnh như hồ Ba Bể, hồ Núi Cốc, hồ Thác Bà, thác Bản Giốc,...

+ Du lịch văn hoá gắn với các điểm di tích như hang Pác Bó (Cao Bằng), cây đa Tân Trào và An toàn khu (Tuyên Quang), Đền Hùng (Phú Thọ), di tích Điện Biên Phủ (Điện Biên),..


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Địa lí 9 KNTT Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 kết, kiến thức trọng tâm Địa lí 9 kết nối tri thức Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 kết, Ôn tập Địa lí 9 kết nối tri thức Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 kết

Bình luận

Giải bài tập những môn khác