Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 Chân trời bài 19: Vùng Đông Nam Bộ
Tổng hợp kiến thức trọng tâm Địa lí 9 chân trời sáng tạo bài 19: Vùng Đông Nam Bộ. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 19: VÙNG ĐÔNG NAM BỘ
I. Mục tiêu bài học
- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng.
- Phân tích được các thế mạnh và hạn chế về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của vùng.
- Trình bày được đặc điểm về dân cư, đô thị hoá ở vùng Đông Nam Bộ.
- Trình bày được sự phát triển và phân bố một trong các ngành kinh tế thế mạnh của vùng.
- Phân tích được ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng đối với sự phát triển của vùng.
- Phân tích được vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh.
II. Bài học
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
- Gồm Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Phước, Tây Ninh. Diện tích khoảng 23,6 nghìn km2, chiếm 7,1% cả nước (2021).
- Có vùng biển rộng lớn, gồm nhiều đảo, quần đảo lớn nhỏ, trong đó quần đảo Côn Sơn có diện tích lớn nhất.
- Tiếp giáp vùng Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long là những vùng có thế mạnh về phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản. Tiếp giáp Cam-pu-chia qua một số cửa khẩu như Mộc Bài, Xa Mát, Hoa Lư,… tạo cơ hội thông thương, phát triển kinh tế năng động. Có Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố lớn nhất nước ta.
2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Thế mạnh
- Địa hình, đất: là vùng bán bình nguyên, địa hình tương đối bằng phẳng, đất đỏ badan, đất feralit, đất xám phù sa cổ chiếm diện tích lớn, thuận lợi cho quy hoạch vùng trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển công nghiệp, xây dựng đô thị và hệ thống giao thông vận tải. Đất phù sa dọc theo thung lũng các sông Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông, Đồng Nai, La Ngà phù hợp trồng cây lương thực, cây thực phẩm.
- Khí hậu: nằm trong vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa, có mùa mưa và mùa khô rõ rệt, nền nhiệt độ cao và nóng quanh năm, ít thiên tai, thuận lợi cho các hoạt động kinh tế diễn ra quanh năm.
- Nước: hệ thống sông Đồng Nai có giá trị cung cấp nước sinh hoạt, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và giao thông vận tải. Các hồ thủy điện, thủy lợi (Trị An, Thác Mơ, Dầu Tiếng) có giá trị lớn về cung cấp nước, du lịch, góp phần điều hòa dòng chảy. Nguồn nước ngầm trữ lượng lớn, thuận lợi sản xuất và sinh hoạt; một số khu vực có nguồn nước khoáng mang lại giá trị kinh tế cao như Bình Châu, Suối Nghệ (Bà Rịa - Vũng Tàu), Suối Nho (Đồng Nai),…
- Khoáng sản: chủ yếu là khoáng sản vật liệu xây dựng, ở thềm lục địa có dầu mỏ và khí tự nhiên, là điều kiện thuận lợi phát triển ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản.
- Rừng: rừng nhiệt đới cận xích đạo chiếm ưu thế. Nhiều vườn quốc gia như Cát Tiên, Bù Gia Mập, Lò Gò - Xa Mát,… một số khu vực có rừng ngập mặn, Cần Giờ là khu dự trữ sinh quyển thế giới đầu tiên ở Việt Nam.
- Biển, đảo: nhiều điều kiện phát triển tổng hợp kinh tế biển, đảo với các bãi tắm đẹp như Vũng Tàu, Đầm Trầu (Bà Rịa - Vũng Tàu) phục vụ cho du lịch, địa thế bờ biển thuận lợi hình thành các cảng nước sâu, có khoáng sản dầu mỏ và khí tự nhiên góp phần hình thành ngành kinh tế mũi nhọn của vùng. Có ngư trường và diện tích mặt nước lớn, thuận lợi phát triển ngành đánh bắt và nuôi trồng hải sản.
b) Hạn chế:
- Mùa khô kéo dài gây thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt, tình trạng xâm nhập mặn ở vùng cửa sông, ven biển, hiện tượng ngập úng, vấn đề ô nhiễm môi trường cũng ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất, sinh hoạt.
3. Đặc điểm dân cư, đô thị hóa
a) Đặc điểm dân cư
- Là vùng đông dân, năm 2021 số dân khoảng 18,3 triệu người, chiếm 18,6% cả nước. Mật độ dân số cao 778 người/km2 (2021), gấp hơn 2,6 lần mức trung bình cả nước; trong đó Tp Hồ Chí Minh có mật độ dân số cao nhất cả nước và vùng (4375 người/km2 2021).
- Tỉ lệ gia tăng tự nhiên thấp, ngày càng giảm (0,98% năm 2021), nhưng tỉ lệ gia tăng cơ học cao nhất cả nước, tỉ lệ nhập cư cao 17,9% (2021).
- Là nơi cư trú của nhiều thành phần dân tộc, gồm người Kinh, Chơ Ro, Mạ, Xtiêng, Cơ Ho, Hoa,… tạo nên sự đa dạng về văn hóa.
b) Đặc điểm đô thị hoá
- Quá trình đô thị hoá ở vùng Đông Nam Bộ diễn ra mạnh nhất cả nước.
- Đông Nam Bộ là vùng có trình độ đô thị hoá cao với tỉ lệ dân thành thị chiếm 66,4% tổng số dân (năm 2021). Hệ thống đô thị vùng Đông Nam Bộ trong những năm qua phát triển mạnh và phân bố tương đối hợp lí. Các đô thị có lịch sử lâu đời như Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu,... đang từng bước hình thành sự liên kết mang tính hệ thống giữa các đô thị trong vùng.
- Tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh, góp phần mở rộng các đô thị hiện có và thành lập thêm các đô thị mới, phát triển đô thị vệ tinh như Thủ Dầu Một, Dĩ An, Đồng Xoài,... gắn với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Thành phố Hồ Chí Minh là một trong những đô thị đang được xây dựng trở mình thành đô thị thông minh tại Việt Nam.
4. Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế
- Đông Nam Bộ là vùng phát triển năng động, trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ, giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ hàng đầu cả nước.
- Vùng có quy mô GRDP lớn, đóng góp hơn 30% GDP cả nước (năm 2021), tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân khoảng 5 – 6%/năm. Cơ cấu ngành kinh tế và cơ cấu lãnh thổ chuyển dịch theo hướng tích cực, lấy khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn làm trọng tâm.
a) Công nghiệp:
- Ngành công nghiệp là động lực phát triển của vùng, chiếm khoảng 38% GRDP vùng, khoảng 38% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước (2021).
- Một số ngành công nghiệp thế mạnh là: khai thác dầu thô, khí tự nhiên; sản xuất ô tô; hóa chất; cơ khí,…
- Đi đầu trong thu hút đầu tư, phát triển một số ngành gắn với công nghệ mới, công nghệ cao như: sản xuất điện tử, máy vi tính, phần mềm, sản phẩm số; chế phẩm sinh học, sản xuất thuốc, vắc xin; công nghệ vật liệu mới và các ngành công nghiệp hỗ trợ. Hướng đến phát triển các ngành công nghiệp sạch gắn với bảo vệ môi trường.
- Phân bố tập trung tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ở tứ giác TP Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu.
b) Dịch vụ:
- Đông Nam Bộ có ngành dịch vụ phát triển, chiếm hơn 42% GRDP của vùng và hơn 30% giá trị sản xuất ngành dịch vụ cả nước. Hoạt động dịch vụ có chất lượng và giá trị gia tăng cao trong các lĩnh vực tài chính ngân hàng, công nghệ thông tin, du lịch, logistics,...
- Tài chính ngân hàng: với Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm tài chính quốc gia, vùng đã phát triển đa dạng các sản phẩm dịch vụ như ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, giao dịch thanh toán, tư vấn kế toán – kiểm toán,...
- Logistics: vùng phát triển mạnh, đồng bộ hệ thống logistics gắn với hệ thống bến cảng, cảng thuỷ nội địa, cảng hàng không, cửa khẩu quốc tế, các trục hành lang kinh tế trọng điểm và tuyến thương mại liên vùng tại Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương, Long Thành và Nhơn Trạch (tỉnh Đồng Nai), thị xã Phú Mỹ (tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu), tỉnh Tây Ninh.
- Du lịch: vùng phát triển mạnh các loại hình du lịch đô thị, nghỉ dưỡng, sinh thái, tâm linh,... ở Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh,...
c) Kinh tế biển, đảo:
- Giao thông vận tải biển: vùng phát triển hệ thống cảng biển trung chuyển quốc tế và trong nước, các dịch vụ hậu cần cảng biển như cảng Thành phố Hồ Chí Minh, cảng Bà Rịa – Vũng Tàu (cụm bến cảng Cái Mép – Thị Vải, Sao Mai – Bến Đình).
- Khai thác khoáng sản biển: vùng là địa bàn chủ lực khai thác dầu thô và khí tự nhiên của nước ta với các mỏ quan trọng như Bạch Hổ, Rồng,... Vùng đã phát triển được hệ thống các ngành công nghiệp và dịch vụ khai thác dầu khí trên biển.
- Du lịch biển: bên cạnh các khu nghỉ dưỡng biển có bãi tắm đẹp như Vũng Tàu, Đầm Trầu (Bà Rịa – Vũng Tàu), vùng cũng đã hình thành các khu du lịch sinh thái, du lịch khu bảo tồn thiên nhiên quốc gia ở Bình Châu – Phước Bửu, Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu).
- Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản: vùng đã đẩy mạnh phát triển nghề cá xa bờ, nuôi trồng hải sản giá trị hàng hoá cao gắn kết với dịch vụ thương mại nghề cá và chế biến xuất khẩu.
d) Phát triển cây công nghiệp và cây ăn quả:
- Cây công nghiệp: Ở Đông Nam Bộ đã hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp lâu năm mang lại giá trị kinh tế cao ở Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương,... Một số cây công nghiệp lâu năm có diện tích và sản lượng lớn, chiếm tỉ trọng cao trong kim ngạch xuất khẩu của cả nước như cao su trồng ở Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh; điều trồng nhiều ở Bình Phước, Đồng Nai, Bình Dương; hồ tiêu ở Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu;... Ngoài ra, vùng còn có thể mạnh về cây công nghiệp hàng năm như lạc, đậu tương, mía,.
- Cây ăn quả: Cây ăn quả nhiệt đới cũng là thế mạnh của vùng với các loại cây như sầu riêng, chôm chôm, măng cụt, mãng cầu,... trồng ở Đồng Nai, Bình Dương, Tây Ninh.
5. Ý nghĩa của việc tăng cường kết nối liên vùng đối với sự phát triển của vùng
- Hướng đến các hoạt động xúc tiến và thu hút đầu tư, huy động nguồn lực, góp phần tăng cường mối liên kết 2 chiều giữa Đông Nam Bộ và các vùng khác.
- Đông Nam Bộ là nơi tiếp nhận các sản phẩm thế mạnh về nguồn nguyên liệu của Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Cung ứng cho các vùng khác thế mạnh về hạ tầng logistics; đầu mối giao thông vận tải với hệ thống các cảng hàng không, cảng biển quốc tế; các thế mạnh về công nghệ, vốn, kinh nghiệm phát triển kinh tế,…; đào tạo lao động và cung ứng lao động chất lượng cao cho các vùng khác.
6. Vị thế của Thành phố Hồ Chí Minh
- Là đô thị đặc biệt, trung tâm lớn về kinh tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu và hội nhập quốc tế, là đầu tàu kinh tế của vùng và cả nước.
- Chỉ chiếm 0,6% diện tích cả nước, số dân khoảng 9,16 triệu người (2021) nhưng đóng góp trên 20% GDP cả nước (2021) và khoảng 48% GRDP vùng Đông Nam Bộ.
- Thu nhập bình quân đầu người luôn nằm trong các tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước. Dẫn đầu cả nước về số dự án và tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, chiếm khoảng 31% tổng số dự án và hơn 12% tổng vốn đầu tư của cả nước (2021).
- Là đầu tàu, có sức hút và sức lan tỏa lớn, hỗ trợ các địa phương khác trong phát triển kinh tế - xã hội; hướng đến trở thành thành phố thông minh, sáng tạo khi luôn tiên phong áp dụng khoa học - kĩ thuật, phát triển công nghệ cao trong sản xuất và các lĩnh vực khác của đời sống xã hội, gắn với kinh tế tri thức.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Tóm tắt kiến thức Địa lí 9 CTST bài 19: Vùng Đông Nam Bộ, kiến thức trọng tâm Địa lí 9 chân trời sáng tạo bài 19: Vùng Đông Nam Bộ, Ôn tập Địa lí 9 chân trời sáng tạo bài 19: Vùng Đông Nam Bộ
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận