Lý thuyết trọng tâm Địa lí 9 Chân trời bài 11: Vùng Đồng bằng sông Hồng
Tổng hợp kiến thức trọng tâm Địa lí 9 chân trời sáng tạo bài 11: Vùng Đồng bằng sông Hồng. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
BÀI 11: VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
I. Mục tiêu bài học
- Trình bày được đặc điểm vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ của vùng.
- Phân tích được thế mạnh của vùng về tài nguyên thiên nhiên đối với sự phát triển nông - lâm - thuỷ sản; vấn đề phát triển kinh tế biến.
- Phân tích được đặc điểm dân cư, nguồn lao động và ảnh hưởng của các nhân tố này đến sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
- Phân tích được vấn đề đô thị hoá ở Đồng bằng sông Hồng; vị thế của Thủ đô Hà Nội.
- Trình bày được sự phát triển và phân bố kinh tế ở vùng Đồng bằng sông Hồng.
II. Bài học
1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ
- Bao gồm 11 tỉnh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Ninh Bình.
- Diện tích 21,3 nghìn km2, chiếm khoảng 6,4% diện tích cả nước (2021).
- Có vùng biển rộng lớn thuộc vịnh Bắc Bộ với nhiều đảo, quần đảo như Cô Tô, Cái Bầu (Quảng Ninh); Cát Bà, Bạch Long Vĩ (Hải Phòng),…
- Giáp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ; nước làng giềng Trung Quốc. Hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông phát triển bậc nhất so với cả nước, từ vùng có thể kết nối thuận lợi với các vùng trong nước và các quốc gia trong khu vực.
2. Đặc điểm điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
a) Thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
- Địa hình, đất: địa hình đồng bằng châu thổ do 2 hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp, đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất lương thực - thực phẩm; địa hình đồi núi ở phía bắc, tây bắc, tây nam chủ yếu là đất feralit, thuận lợi trồng cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng.
- Khí hậu: mang tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, nhiệt độ trung bình năm cao (23- 25°C), lượng mưa trung bình năm lớn (từ 1400 - 2000 mm/năm), tạo điều kiện thuận lợi cho các cây trồng, vật nuôi sinh trường, phát triển tốt quanh năm. Có mùa đông kéo dài từ tháng 11 - tháng 3 năm sau, thích hợp phát triển các loại cây cận nhiệt và ôn đới.
- Nước: các hệ thống sông lớn như sông Hồng, sông Thái Bình,… và các hồ là nguồn nước dồi dào, thuận lợi sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản nước ngọt. Nguồn nước ngầm phong phú bổ sung cho nguồn nước mặt
- Sinh vật: tài nguyên sinh vật phong phú, diện tích rừng gần 490 nghìn ha (chiếm 3,3% cả nước năm 2021), tập trung ở Quảng Ninh, khu vực đồi núi phía tây; ven biển nhiều nơi có rừng ngập mặn. Các vườn quốc gia (Cúc Phương, Tam Đảo, Cát Bà, Ba Vì, Bái Tử Long, Xuân Thủy) và khu dự trữ sinh quyển thế giới (Cát Bà, Châu thổ sông Hồng) có thành phần loài động, thực vật đa dạng, là những nơi bảo tồn các loài sinh vật tự nhiên.
b) Vấn đề phát triển kinh tế biển, đảo
- Có nhiều bãi tôm, bãi cá với ngư trường trọng điểm Hải Phòng - Quảng Ninh; ven biển có nhiều bãi triều, đầm, vịnh..... là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản.
- Trong vùng có nhiều thắng cảnh (vịnh Hạ Long, Bái Tử Long,...), bãi biển đẹp (Trà Cổ, Quan Lạn,...), các khu dự trữ sinh quyển thế giới và vườn quốc gia cũng là những điều kiện thuận lợi cho phát triển du lịch biển. Trong quá trình phát triển du lịch, cần chú ý đến bảo tồn các cảnh quan tự nhiên và môi trường biển.
- Vùng có nhiều cửa sông và vịnh biển là điều kiện thuận lợi để xây dựng các cảng biển. Hải Phòng và Quảng Ninh là những cảng lớn của nước ta, cửa ngõ xuất khẩu, nhập khẩu của vùng với cả nước và các nước trên thế giới.
- Các đảo trên vịnh Bắc Bộ là địa bàn phát triển du lịch, cơ sở hậu cần cho giao thông vận tải biển, khai thác chế biến thuỷ sản kết hợp bảo vệ an ninh quốc phòng.
- Việc phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển, đảo của vùng sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường biển và an ninh quốc phòng.
3. Đặc điểm dân cư, nguồn lao động và vấn đề đô thị hóa
a) Đặc điểm dân cư
- Là vùng đông dân nhất cả nước với 23,2 triệu người (chiếm 23,6% cả nước), vẫn tiếp tục tăng do tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên còn cao (khoảng 1,07%) và sức hút người nhập cư.
- Năm 2021, số dân trong độ tuổi từ 15 - 64 tuổi chiếm hơn 65% dân số của vùng, là nguồn lao động dồi dào cho phát triển kinh tế. Về cơ cấu theo giới tính, tỉ lệ nữ chiếm 50,8%, nam chiếm 49,2% số dân toàn vùng.
- Mật độ dân số cao nhất so với các vùng trong cả nước (1091 người/km2 năm 2021, gấp 3,7 lần mức trung bình cả nước). Tỉ lệ dân nông thôn chiếm 62,4% dân số toàn vùng (2021). Dân cư tập trung đông hơn ở trung tâm đồng bằng là nơi có lịch sử phát triển lâu đời, gắn liền với tập quán canh tác lúa nước. Những nơi có mật độ dân số cao nhất là ở các đô thị; khu vực vùng núi, ven biển dân cư phân bố thưa thớt hơn. Các thành phố đông dân của vùng là Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long,…
- Người Kinh chiếm hơn 89% dân số, phân bố chủ yếu ở đồng bằng; các dân tộc Mường, Tày, Dao,… sinh sống chủ yếu ở vùng đồi núi. Mỗi dân tộc có những kinh nghiệm sản xuất riêng, gắn liền với nét đặc trưng về văn hóa, tạo nên sự đa dạng trong cơ cấu ngành kinh tế và văn hóa của vùng.
b) Đặc điểm nguồn lao động
- Vùng Đồng bằng sông Hồng có nguồn lao động dồi dào, chất lượng lao động thuộc loại cao nhất cả nước, có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu về lao động cho các ngành kinh tế.
- Lao động của vùng cần cù, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và thâm canh nông nghiệp. Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện với tỉ lệ lao động qua đào tạo tăng, từ 21,3% (năm 2011) lên 37,0% (năm 2021), cao hơn đáng kể so với mức bình quân cả nước (26,1%). Hà Nội và Hải Phòng là những địa phương có chất lượng lao động cao với tỉ lệ lao động đã qua đào tạo khoảng 50%. Đây là một thế mạnh lớn của vùng trong phát triển kinh tế – xã hội.
- Tuy nhiên, lao động tập trung đông ở các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội cũng đang gây ra những trở ngại cho việc sắp xếp, giải quyết việc làm.
c) Vấn đề đô thị hoá
- Đồng bằng sông Hồng là một trong những vùng có mức độ đô thị hoá cao và tăng nhanh so với cả nước. Năm 2009, tỉ lệ dân số đô thị chiếm khoảng 29%, đến năm 2021 tăng lên 37,6%. Trong vùng có Hà Nội là đô thị đặc biệt (8,3 triệu người) và hàng chục đô thị các cấp khác.
- Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá của vùng dẫn đầu cả nước do quá trình phát triển kinh tế – xã hội, đặc biệt là quá trình phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ.
- Đô thị hoá đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, đời sống của người dân được nâng cao. Tuy nhiên, đô thị hoá của vùng còn tồn tại một số khó khăn cần giải quyết như ô nhiễm môi trường, ùn tắc giao thông,... nhất là ở các thành phố lớn.
4. Vị thế của Thủ đô Hà Nội
- Là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia; trung tâm giao dịch quốc tế, kinh tế, văn hóa, giáo dục hàng đầu của cả nước với lịch sử phát triển hơn 1000 năm.
- Năm 2021, quy mô kinh tế lớn, chiếm 41,8% GRDP vùng Đồng bằng sông Hồng và khoảng 12,6% GDP cả nước. Cơ cấu kinh tế đa dạng, chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới.
- Là trung tâm thương mại lớn của vùng và cả nước với hoạt động nội thương, ngoại thương diễn ra sôi động.
- Là trung tâm khoa học công nghệ hàng đầu cả nước. Nơi tập trung các trường đại học, viện nghiên cứu, các trung tâm khoa học công nghệ và các doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Hà Nội đang là địa bàn trọng điểm về thu hút đầu tư các ngành công nghệ, dịch vụ của cả nước.
- Hà Nội hiện nay là trung tâm, động lực phát triển của vùng Đồng bằng sông Hồng và vùng động lực phía Bắc.
5. Sự phát triển và phân bố kinh tế
a. Khái quát chung
Là vùng kinh tế quan trọng của cả nước. Tổng sản phẩm của vùng tăng nhanh, năm 2021 chiếm hơn 30% GDP cả nước. Cơ cấu kinh tế của vùng đang chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
b. Tình hình phát triển và phân bố ngành nông nghiệp:
– Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
+ Nông nghiệp: Đồng bằng sông Hồng là vùng trọng điểm sản xuất lương thực thực phẩm thứ hai của cả nước, sau vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Trong những năm gần đây, diện tích trồng lúa giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Trong vùng đã hình thành các vùng lúa chất lượng cao (Nam Định, Thái Bình,...). Vùng có thế mạnh về sản xuất cây thực phẩm nhất là rau vụ đông, cây ăn quả tập trung ở Hà Nội, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,...
Ngành chăn nuôi được chú trọng phát triển, vật nuôi chính là lợn, chiếm hơn 20% cả nước và đàn gia cầm chiếm gần 25% cả nước (năm 2021). Các tỉnh, thành phố nuôi nhiều lợn và gia cầm là Hà Nội, Thái Bình, Nam Định,...
Hiện nay, vùng đang phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái bền vững, hình thành các cụm liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản gắn với doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Thuỷ sản: Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản của vùng phát triển nhanh, đặc biệt là nuôi trồng do hiệu quả kinh tế cao. Năm 2021, vùng chiếm 12,6% diện tích và chiếm 17,3% sản lượng thuỷ sản nuôi trồng cả nước. Nuôi trồng thuỷ sản tập trung ở các bãi bồi, vịnh biển, bãi triều và diện tích mặt nước sông, hồ. Thuỷ sản khai thác chiếm 9,0% sản lượng khai thác cả nước (năm 2021). Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định,... là những địa phương khai thác và nuôi trồng nhiều thuỷ sản.
+ Lâm nghiệp: cũng được chú trọng phát triển qua việc thực hiện bảo vệ và trồng rừng ở vùng đồi núi, rừng ngập mặn và rừng phòng hộ ven biển.
- Công nghiệp
+ Ngành công nghiệp ở vùng Đồng bằng sông Hồng có tốc độ phát triển nhanh trong những năm gần đây, chiếm 35,6% GRDP của vùng (năm 2021).
+ Cơ cấu ngành công nghiệp của vùng khá đa dạng, trong đó nổi bật là sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính (Hà Nội, Hải Phòng, Bắc Ninh,...); sản xuất ô tô (Hải Phòng, Vĩnh Phúc,...); sản xuất, chế biến thực phẩm (Hà Nội, Hải Dương,...); dệt, sản xuất trang phục (Hưng Yên, Nam Định,...); nhiệt điện (Quảng Ninh, Thái Bình,...); khai thác than (Quảng Ninh); sản xuất vật liệu xây dựng (Hải Phòng, Hải Dương,...).
+ Mức độ tập trung trong công nghiệp của vùng vào loại cao nhất cả nước. Các trung tâm công nghiệp quan trọng nhất của vùng là Hà Nội, Hải Phòng,...
+ Vùng đang định hướng phát triển ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường; phân bố không gian công nghiệp hợp lí theo các hành lang kinh tế, hành lang công nghiệp, gắn với các cảng biển, các tuyến cao tốc, tuyến quốc lộ kết nối với các vùng lân cận.
- Dịch vụ
+ Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu GRDP của vùng (chiếm 42,1% năm 2021) và đang phát triển theo hướng hiện đại, đa dạng.
+ Giao thông vận tải của vùng có sự phát triển mạnh, đặc biệt là các tuyến đường bộ với các tuyến cao tốc; các cảng biển Hải Phòng, Quảng Ninh,...; cảng hàng không quốc tế Nội Bài (Hà Nội), Cát Bi (Hải Phòng), Vân Đồn (Quảng Ninh); các phương tiện vận tải từng bước hiện đại đã giúp cho các hoạt động sản xuất, lưu thông thuận lợi.
+ Hoạt động thương mại của vùng Đồng bằng sông Hồng phát triển bậc nhất cả nước. Trong hoạt động nội thương, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của vùng chiếm khoảng 26% cả nước (năm 2021). Các thành phố lớn đồng thời là các trung tâm thương mại của vùng là Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long.... Trong hoạt động ngoại thương, trị giá xuất, nhập khẩu của vùng chiếm tới 36% của cả nước (năm 2021). Các địa phương có trị giá xuất, nhập khẩu hàng đầu của vùng là Bắc Ninh, Hà Nội, Hải Phòng,...
+ Các hoạt động tài chính – ngân hàng phát triển rộng khắp đã hỗ trợ nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Hà Nội là trung tâm tài chính – ngân hàng hàng đầu của cả nước.
+ Du lịch là ngành kinh tế quan trọng của vùng. Hà Nội là trung tâm du lịch trọng điểm của cả nước, cùng với đó là các trung tâm du lịch khác như Hạ Long, Ninh Bình, Hải Phòng,...
+ Ngoài ra, các lĩnh vực dịch vụ khác của vùng như bưu chính viễn thông, giáo dục và đào tạo, y tế,... cũng phát triển rất mạnh.
Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
Tóm tắt kiến thức Địa lí 9 CTST bài 11: Vùng Đồng bằng sông Hồng, kiến thức trọng tâm Địa lí 9 chân trời sáng tạo bài 11: Vùng Đồng bằng sông Hồng, Ôn tập Địa lí 9 chân trời sáng tạo bài 11: Vùng Đồng bằng sông Hồng
Giải bài tập những môn khác
Môn học lớp 9 KNTT
5 phút giải toán 9 KNTT
5 phút soạn bài văn 9 KNTT
Văn mẫu 9 kết nối tri thức
5 phút giải KHTN 9 KNTT
5 phút giải lịch sử 9 KNTT
5 phút giải địa lí 9 KNTT
5 phút giải hướng nghiệp 9 KNTT
5 phút giải lắp mạng điện 9 KNTT
5 phút giải trồng trọt 9 KNTT
5 phút giải CN thực phẩm 9 KNTT
5 phút giải tin học 9 KNTT
5 phút giải GDCD 9 KNTT
5 phút giải HĐTN 9 KNTT
Môn học lớp 9 CTST
5 phút giải toán 9 CTST
5 phút soạn bài văn 9 CTST
Văn mẫu 9 chân trời sáng tạo
5 phút giải KHTN 9 CTST
5 phút giải lịch sử 9 CTST
5 phút giải địa lí 9 CTST
5 phút giải hướng nghiệp 9 CTST
5 phút giải lắp mạng điện 9 CTST
5 phút giải cắt may 9 CTST
5 phút giải nông nghiệp 9 CTST
5 phút giải tin học 9 CTST
5 phút giải GDCD 9 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 1 CTST
5 phút giải HĐTN 9 bản 2 CTST
Môn học lớp 9 cánh diều
5 phút giải toán 9 CD
5 phút soạn bài văn 9 CD
Văn mẫu 9 cánh diều
5 phút giải KHTN 9 CD
5 phút giải lịch sử 9 CD
5 phút giải địa lí 9 CD
5 phút giải hướng nghiệp 9 CD
5 phút giải lắp mạng điện 9 CD
5 phút giải trồng trọt 9 CD
5 phút giải CN thực phẩm 9 CD
5 phút giải tin học 9 CD
5 phút giải GDCD 9 CD
5 phút giải HĐTN 9 CD
Trắc nghiệm 9 Kết nối tri thức
Trắc nghiệm 9 Chân trời sáng tạo
Trắc nghiệm 9 Cánh diều
Tài liệu lớp 9
Văn mẫu lớp 9
Đề thi lên 10 Toán
Đề thi môn Hóa 9
Đề thi môn Địa lớp 9
Đề thi môn vật lí 9
Tập bản đồ địa lí 9
Ôn toán 9 lên 10
Ôn Ngữ văn 9 lên 10
Ôn Tiếng Anh 9 lên 10
Đề thi lên 10 chuyên Toán
Chuyên đề ôn tập Hóa 9
Chuyên đề ôn tập Sử lớp 9
Chuyên đề toán 9
Chuyên đề Địa Lý 9
Phát triển năng lực toán 9 tập 1
Bài tập phát triển năng lực toán 9
Bình luận