Lý thuyết trọng tâm Địa lí 12 Cánh diều bài 22: Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Địa lí 12 cánh diều bài 22: Phát triển kinh tế biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 22. PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN Ở DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ

Phần 1: Mục tiêu bài học

- Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Phân tích được các thế mạnh và hạn chế đối với phát triển các ngành kinh tế biển: khai thác tài nguyên sinh vật biển, giao thông vận tải biển, du lịch biển, khai thác khoáng sản biển.

- Trình bày được việc phát triển các ngành kinh tế biển và nêu được hướng phát triển kinh tế biển của Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Sử dụng được bản đồ và bảng số liệu để trình bày về thế mạnh phát triển các ngành kinh tế biển của Duyên hải Nam Trung Bộ.

- Liên hệ được phát triển kinh tế biển với an ninh quốc phòng.

Phần 2: Bài học

I. Khái quát

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Là một bộ phận lãnh thổ của vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, giáp với vùng Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, giáp nước láng giềng Lào và Biển Đông rộng lớn. 

- Lãnh thổ nằm gần tuyến hàng hải quốc tế, nhiều tiềm năng, thế mạnh trong phát triển các ngành kinh tế biển.

- Gồm các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. 

- Diện tích tự nhiên khoảng 44,5 nghìn km², có vùng biển rộng lớn, nhiều đảo và quần đảo, trong đó có quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa; có 4 huyện đào.

2. Dân số

- Mật độ dân số là 211 người/km², tỉ lệ dân số thành thị chiếm 40,7% tổng số dân.

- Có nhiều dân tộc sinh sống cùng với lịch sử hình thành lâu đời đã tạo nên nét đặc sắc về văn hoá và truyền thống sản xuất đặc trưng của lãnh thổ.

II. Thế mạnh và hạn chế đối với phát triển các ngành kinh tế biển

1. Thế mạnh

a) Về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

- Có vùng biển rộng với nguồn lợi thuỷ sản phong phú; nhiều bãi cá, bãi tôm và ngư trường lớn; hệ sinh thái vùng biển, đảo đa dạng; nhiều vũng vịnh, đầm phá. 

- Đường bờ biển dài, khúc khuỷu, nhiều dãy núi chạy sát ra biển tạo thành các bán đảo, vũng vịnh kín gió, gần với tuyến đường biển quốc tế 

- Có nhiều bãi biển đẹp, vịnh biển nổi tiếng, các đảo thích hợp để phát triển nhiều loại hình du lịch biển, đảo.

- Tài nguyên khoáng sản biển nổi bật, có tiềm năng lớn là dầu mỏ và khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa. Ngoài ra, còn có cát thuỷ tinh, ti-tan. Sản xuất muối rất thuận lợi. 

- Có tiềm năng rất lớn cho phát triển năng lượng tái tạo, đặc biệt là điện gió và điện mặt trời.

b) Về điều kiện kinh tế – xã hội

- Có quy mô dân số lớn, nguồn lao động khá dồi dào, cần cù, chịu khó và trình độ ngày càng được nâng cao.

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hiện đại, khoa học - công nghệ được đổi mới theo hướng chuyên môn hoá phục vụ sản xuất và đời sống.

- Nhiều chủ trương, đường lối chính sách đầu tư phát triển được chú trọng gắn với các hoạt động kinh tế của người dân tại các địa phương.

- Tỉ lệ dân thành thị cao, đô thị hoá và công nghiệp hoá nhanh đã hình thành các đô thị ven biển khá dày, có 4 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung.

- Lịch sử hình thành lãnh thổ lâu đời với nhiều nét đặc sắc về văn hoá và truyền thống sản xuất của cộng đồng các dân tộc, đặc biệt là các tài nguyên du lịch văn hoá vùng biển, đảo, loại hình nghệ thuật gắn với cư dân vùng biển, đảo có sức hấp dẫn lớn đối với du khách.

2. Hạn chế

- Có nhiều thiên tai gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và đời sống người dân.

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn.

III. PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ BIỂN

1. Khai thác tài nguyên sinh vật biển

- Đây là ngành phát triển sớm và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Duyên hải Nam Trung Bộ, nổi bật nhất là khai thác hải sản. Giá trị sản xuất và sản lượng khai thác liên tục tăng lên.

- Cá biển chiếm tỉ trọng lớn trong sản lượng hải sản khai thác. Một số loài có giá trị kinh tế cao. 

- Để tăng năng suất và sản lượng khai thác, người dân ở Duyên hải Nam Trung Bộ đã đầu tư đội tàu công suất lớn với máy móc, thiết bị hiện đại có cả hệ thống giám sát, truy xuất nguồn gốc cùng cải tiến công nghệ chế biến và bảo quản sản phẩm. 

=> Giúp khai thác tốt hơn nguồn lợi hải sản, bảo vệ môi trường và có ý nghĩa trong bảo vệ chủ quyền vùng biển, đảo, thềm lục địa, góp phần thực hiện quyền chủ quyền và quyền tài phán quốc gia của Việt Nam.

2. Giao thông vận tải biển

- Giữ vai trò quan trọng, tạo ra các quan hệ kinh tế trong nước và quốc tế. Ở đây có nhiều cảng biển được xây dựng. 

- Khối lượng hàng hoá vận chuyển và luân chuyển của giao thông vận tải biển ở Duyên hải Nam Trung Bộ rất lớn. 

- Từ cảng biển của Duyên hải Nam Trung Bộ đã hình thành các tuyến đường biển nội địa đến các vùng của nước ta, các tuyến đường biển quốc tế đến các quốc gia trong khu vực và thế giới.

3. Du lịch biển đảo

- Rất phát triển với nhiều hoạt động du lịch gắn với khai thác tài nguyên vùng biển đảo. 

- Lượng khách du lịch do các cơ sở lưu trú và lữ hành phục vụ ở Duyên hải Nam Trung Bộ tăng lên khá nhanh.

- Thành phố Đà Nẵng và Nha Trang là hai trung tâm du lịch biển đảo lớn của Duyên hải Nam Trung Bộ.

4. Khai thác khoáng sản biển

- Nổi bật là muối với sản lượng đứng đầu cả nước và đã hình thành các cánh đồng muối. 

- Ngoài ra, một số khoáng sản khác như: cát thuỷ tỉnh, ti-tan và khí tự nhiên được khai thác và bước đầu đạt hiệu quả.

- Nhà máy lọc dầu Dung Quất (Quảng Ngãi) là trung tâm chế biến dầu khí lớn của nước ta và có ý nghĩa rất quan trọng trong tiêu thụ nguyên liệu tại chỗ khi tài nguyên khí tự nhiên ở vùng thềm lục địa Duyên hải Nam Trung Bộ được khai thác.

IV. Hướng phát triển kinh tế biển

- Tập trung phát triển các ngành kinh tế biển để trở thành vùng mạnh về biển, giàu từ biển. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển kinh tế biển xanh và bền vững.

- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, nâng cao hiệu quả hoạt động các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp, hệ thống đô thị ven biển.

- Đẩy mạnh liên kết vùng, mở rộng quan hệ đối ngoại, đặc biệt với nước láng giềng Lào và các nước thuộc tiểu vùng sông Mê Công.

- Đảm bảo cân bằng, hài hoà giữa phát triển và bảo tồn các giá trị tự nhiên và văn hoá biển đảo; xây dựng môi trường văn hoá, xã hội vùng biển đảo gắn bó, thân thiện; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế – xã hội với bảo đảm vững chắc an ninh quốc phòng và chủ quyền biển đảo.

- Bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là tài nguyên rừng và biển, chủ động phòng chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

V. Ý nghĩa của phát triển kinh tế biển đối với an ninh quốc phòng

- Góp phần tăng cường tiềm lực nền kinh tế quốc gia, nâng cao vị thế trong đối ngoại, hợp tác quốc tế về biển, góp phần duy trì môi trường hoà bình, ổn định.

- Cơ sở để khẳng định chủ quyền vùng biển đảo, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia của Việt Nam; đảm bảo độc lập và toàn vẹn lãnh thổ.

- Nền tảng quan trọng trong việc củng cố, hoàn thiện và phát triển an ninh quốc phòng của Duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Địa lí 12 CD bài 22: Phát triển kinh tế biển ở, kiến thức trọng tâm Địa lí 12 cánh diều bài 22: Phát triển kinh tế biển ở, Ôn tập Địa lí 12 cánh diều bài 22: Phát triển kinh tế biển ở

Bình luận

Giải bài tập những môn khác