Lý thuyết trọng tâm Địa lí 12 Cánh diều bài 19: Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ

Tổng hợp kiến thức trọng tâm Địa lí 12 cánh diều bài 19: Khai thác thế mạnh ở Trung du và miền núi Bắc Bộ. Tài liệu nhằm củng cố, ôn tập lại nội dung kiến thức bài học cho học sinh dễ nhớ, dễ ôn luyện. Kéo xuống để tham khảo


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

CHƯƠNG 4: ĐỊA LÍ CÁC VÙNG KINH TẾ

BÀI 19. KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI BẮC BỘ

Phần 1: Mục tiêu bài học

- Trình bày được vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và dân số của vùng.

- Chứng minh được các thế mạnh để phát triển kinh tế của vùng về khoáng sản và thuỷ điện, cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới (cây công nghiệp, rau quả); chăn nuôi gia súc lớn.

- Trình bày được việc khai thác các thế mạnh phát triển kinh tế của vùng và nêu được hướng phát triển. – Nêu được ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội với an ninh quốc phòng.

- Sử dụng được bản đồ và bảng số liệu để trình bày về thế mạnh và việc khai thác các thế mạnh phát triển kinh tế của vùng.

Phần 2: Bài học

I. Khái quát

1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ

- Là vùng có diện tích lãnh thổ lớn ở nước ta, tiếp giáp với nước láng giềng Trung Quốc và Lào; giáp với vùng Đồng bằng sông Hồng, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung.

- Phạm vi lãnh thổ của vùng bao gồm 14 tỉnh. Diện tích tự nhiên của vùng khoảng 95,2 nghìn km², chiếm 28,7% diện tích cả nước.

- Có vị trí địa lí quan trọng về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh quốc phòng. 

- Vùng có đường biên giới Việt – Trung và Việt – Lào dài, thông thương qua nhiều cửa khẩu biên giới. Phía đông nam của vùng liền kề với vùng kinh tế năng động, phát triển bậc nhất nước ta.

2. Dân số

- Năm 2021, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có số dân khoảng 12,9 triệu người; tỉ lệ gia tăng dân số tự nhiên là 1,05%; mật độ dân số trung bình là 136 người/km², tỉ lệ dân số thành thị còn thấp, khoảng 20,5% dân số toàn vùng.

- Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều dân tộc cùng sinh sống. Các dân tộc cư trú xen kẽ, có kinh nghiệm sản xuất bản địa lâu đời, phong phú; luôn đoàn kết, chia sẻ, cùng nhau phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.

II. Thế mạnh phát triển kinh tế

1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên

- Địa hình và đất:

+ Vùng có địa hình đa dạng, phức tạp, gồm các dãy núi cao, điển hình là dãy Hoàng Liên Sơn.

+ Địa hình cac-xtơ khá phổ biến, các cao nguyên, dạng địa hình đồi thấp.

+ Đất fe-ra-lít đỏ vàng chiếm 2/3 diện tích của vùng.

- Khí hậu: Nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh, phân hóa rõ rệt theo độ cao địa hình, thuận lợi cho các cây trồng có nguồn gốc cận nhiệt và ôn đới.

 - Sông ngòi: Là đầu nguồn của một số sông thuộc hệ thống sông Hồng, có trữ năng thuỷ điện dồi dào.

- Khoáng sản: Giàu tài nguyên khoáng sản, đa dạng về chủng loại nhưng phần lớn có trữ lượng vừa và nhỏ.

- Rừng:

+ Vùng có diện tích rừng lớn, chiếm 36,5% diện tích rừng toàn quốc.

+ Nhiều vườn quốc gia với hệ sinh thái đa dạng, cảnh quan đẹp là cơ sở cho phát triển du lịch và bảo vệ môi trường.

2. Điều kiện kinh tế - xã hội

- Dân cư và lao động: Nguồn lao động khá đông, tỉ lệ lao động đã qua đào tạo chiếm 25,9%, cao hơn trung bình cả nước.

- Cơ sở hạ tầng: Đang được đầu tư nâng cấp, trong đó đường bộ khá phát triển.

+ Vùng còn có các khu kinh tế cửa khẩu, các khu công nghiệp đang khai thác có hiệu quả, tạo thuận lợi cho thu hút vốn đầu tư, giao lưu, hợp tác trong nước và quốc tế.

 - Chính sách: Được Nhà nước quan tâm, hỗ trợ thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia, có các trung tâm giáo dục và đào tạo, nghiên cứu khoa học.

III. Khai thác các thế mạnh và hướng phát triển kinh tế

1. Khai thác thế mạnh khoáng sản và thủy điện

a) Khai thác khoáng sản

- Với tiềm năng về tài nguyên khoáng sản phong phú, vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ có nhiều điều kiện thuận lợi cho ngành khai thác và chế biến khoáng sản phát triển.

+ Khai thác a-pa-tit ở Cam Đường (Lào Cai) phục vụ công nghiệp sản xuất phân bón. Sản lượng a-pa-tit khai thác năm 2021 của vùng đạt 2,7 triệu tân.

+ Khai thác than ở Thái Nguyên, Lạng Sơn; khai thác quặng sắt ở Thái Nguyên, Lào Cai; khai thác đồng ở Lào Cai, Sơn La; khai thác chì – kẽm ở Bắc Kạn;...

b) Khai thác thủy điện

- Có trữ năng thuỷ điện dồi dào, nhiều nhà máy có công suất lớn nhất cả nước đã được xây dựng và cung cấp nguồn điện lớn cho quốc gia; đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, tạo động lực cho sự phát triển vùng. 

- Các nhà máy thuỷ điện có công suất lớn đều nằm trên lưu vực sông Đà.

- Trong khai thác thuỷ điện, cần chú ý đến những thay đổi của môi trường và vấn đề tái định cư.

c) Các ngành công nghiệp khác

- Công nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm và sản xuất đồ uống phát triển, phân bố rộng khắp các tỉnh trong vùng nhờ những thế mạnh về nguồn nguyên liệu, lao động và thương hiệu nổi tiếng.

- Công nghiệp sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính của vùng phát triển mạnh sau năm 2012 nhờ thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tập trung ở Thái Nguyên, Bắc Giang.

d) Hướng phát triển công nghiệp của vùng

- Phát triển hiệu quả các cơ sở khai thác gắn với chế biến các loại khoáng sản.

- Phát triển địa bàn trọng điểm thuỷ điện quốc gia ở khu vực Tây Bắc.

- Xây dựng trung tâm công nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Thái Nguyên, Bắc Giang: trung tâm chế biến sản phẩm nông nghiệp tại Sơn La....

2. Khai thác thế mạnh phát triển cây công nghiệp lâu năm, cây dược liệu, cây rau thực phẩm

- Cây công nghiệp lâu năm quan trọng nhất của vùng là cây chè. 

- Cây dược liệu có diện tích ngày càng tăng và là cây thế mạnh của vùng.

- Cây ăn quả ở Trung du và miền núi Bắc Bộ được phát triển mạnh chỉ sau vùng Đồng bằng sông Cửu Long, diện tích tăng nhanh, bao gồm cả cây ăn quả có nguồn gốc nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới. 

- Các loại rau của vùng có diện tích lớn và ngày càng mở rộng để tận dụng lợi thế về đất, khí hậu. 

- Hướng phát triển các cây trồng của vùng là tập trung trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây đặc sản, cây dược liệu gắn với công nghiệp chế biến. Phát triển theo hướng nông nghiệp hàng hoá hiệu quả cao, sản xuất an toàn, hữu cơ, xanh, sạch; hình thành các vùng chuyên canh quy mô lớn.

3. Khai thác thế mạnh chăn nuôi gia súc lớn

- Đàn gia súc lớn chủ lực của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là trâu và bò. Vùng dẫn đầu cả nước về đàn trâu. Đàn bò của vùng ngày càng tăng, trong đó bò sữa được nuôi nhiều ở Mộc Châu (Sơn La), Tuyên Quang....

- Hướng phát triển của vùng là tiếp tục phát triển chăn nuôi gia súc lớn gắn với công nghiệp chế biến, ứng dụng khoa học - công nghệ, chăn nuôi theo hướng tập trung...

IV. Ý nghĩa của phát triển kinh tế - xã hội với an ninh quốc phòng

- Có diện tích lãnh thổ rộng thứ hai cả nước, với nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế, góp phần củng cố sức mạnh về an ninh quốc phòng của vùng.

- Góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; đồng thời, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, an ninh quốc phòng được đảm bảo, chủ quyền quốc gia được bảo vệ vững chắc.

- Vùng có đường biên giới dài với Trung Quốc và Lào, có nhiều cửa khẩu, thuận lợi cho giao lưu, hợp tác phát triển kinh tế và hội nhập.

- Góp phần giáo dục truyền thống, nâng cao ý thức cho cộng đồng dân tộc, tăng cường giáo dục an ninh quốc phòng, xây dựng tỉnh đoàn kết hữu nghị, ổn định và phát triển bền vững.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

Tóm tắt kiến thức Địa lí 12 CD bài 19: Khai thác thế mạnh ở Trung, kiến thức trọng tâm Địa lí 12 cánh diều bài 19: Khai thác thế mạnh ở Trung, Ôn tập Địa lí 12 cánh diều bài 19: Khai thác thế mạnh ở Trung

Bình luận

Giải bài tập những môn khác