Tắt QC

Giải bài 6 sinh 12: Đột biến số lượng nhiễm sắc thể

Đột biến số lượng NST là đột biến làm thay đổi về số lượng NST trong tế bào. Sự thay đổi số lượng NST có 2 loại: đột biến lệch bội (dị bội) và đột biến đa bội.

A. Lý thuyết

I. Đột biến lệch bội

1. Khái niệm và phân loại

  • Là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở 1 hoặc 1 số cặp NST tương đồng.
  • Một số dạng thường gặp: thể không (2n - 2), thể một (2n - 1), thể một kép (2n -1 - 1), thể ba (2n + 1), thể bốn (2n + 2), thể bốn kép (2n + 2 + 2),...

2. Cơ chế phát sinh

  • Do rối loạn phân bào làm 1 hoặc 1 số cặp NST tương đồng không phân li trong giảm phân tạo giao tự đột biến.
  • Giao tử đột biến được thụ tinh tạo cơ thể đột biến.
  • Đột biến xảy ra trong nguyên phân ở tế bào sinh dưỡng tạo thể khảm.

3. Hậu quả

  • Làm mất cân bằng hệ gen, giảm sức sống, giảm khả năng sinh sản tùy loài.

4. Ý nghĩa

  • Cung cấp nguyên liệu trong quá trình tiến hóa
  • Ứng dụng: xác định vị trí của gen trên NST

II. Đột biến đa bội

1. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể tự đa bội

  • Là dạng đột biến là tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài (>2n).
  • Có 2 loại tự đa bội:
    • thể đa bội lẻ: 3n, 5n, 7n,...
    • thể đa bội chẵn: 4n, 6n, 8n, ...
  • Cơ chế phát sinh: do dối loạn trong nguyên phân hoặc giảm phân làm cho tất cả các NST không phân li.

2. Khái niệm và cơ chế phát sinh thể dị đa bội

  • Là hiện tượng làm tăng số lượng đơn bội của hai loài khác nhau trong một tế bào.
  • Cơ chế phát sinh: đem lại hai dòng thân thuộc sau đó đa bội tạo nên thể song nhị bội.

3. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội

  • Thể đa bội thường có lợi: tế bào to, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt.
  • Thể tự đa bội không có khả năng phát sinh giao tử bình thường
  • Đột biến đa bội đóng vai trò quan trọng trong tiến hóa, góp phần hình thành loài mới

Xem đáp án

Nội dung quan tâm khác

Bình luận

Giải bài tập những môn khác