Đáp án tiếng Việt 2 Chân trời bài 4: Bên cửa sổ

Đáp án bài 4: Bên cửa sổ. Bài giải được trình bày ngắn gọn, chính xác giúp các em học tiếng Việt 2 Chân trời sáng tạo dễ dàng. Từ đó, hiểu bài và vận dụng vào các bài tập khác. Đáp án chuẩn chỉnh, rõ ý, dễ tiếp thu. Kéo xuống dưới để xem chi tiết

BÀI 4: BÊN CỬA SỔ

KHỞI ĐỘNG

Câu hỏi: Chia sẻ với bạn những cảnh vật em nhìn thấy qua khung cửa nhà mình.

Giải nhanh: 

Học sinh tự chia sẻ

KHÁM PHÁ VÀ LUYỆN TẬP

Câu 1: Đọc

Tech12h

a. Tiếng hót của chim vàng anh được tả bằng từ ngữ nào?

b. Về đêm, trăng được so sánh với gì?

c. Những câu văn nào thể hiện tình cảm của Hà với khung cửa sổ?

d. Vì sao Hà thích ngồi bên cửa sổ nhà mình?

Trả lời: 

a. Tiếng hót của chim vàng anh như những chuỗi vàng lọc ánh nắng.

b. Về đêm, trăng được so sánh với chiếc thuyền trôi trong mây, được so sánh với chiếc đèn lồng thả ánh sáng xuống đầy sân.

c. Những câu văn thể hiện tình cảm của Hà với khung cửa sổ: Ôi! Khung cửa sổ nhỏ! Hà yêu nó quá!

d. Hà thích ngồi bên khung cửa sổ vì Hà thấy bao điều lạ qua khung cửa đó: đàn chim vàng anh, ánh nắng hay ánh trăng, rồi nhổ tóc sâu cho bà và nghe bà đọc truyện cổ tích.

Câu 2: Viết

a. Nghe - viết: Bên cửa sổ (từ đầu đến với Hà).

b. Viết tên 2 - 3 đường phố hoặc làng xã mà em biết.

c. Tìm 2 - 3 từ ngữ chứa tiếng:

  • Bắt đầu bằng chữ ch hoặc tr, có nghĩa:

         - Chỉ người trong gia đình, dòng họ.

         - Chỉ cây cối.

  • Có vần ong hoặc ông, có nghĩa:

         - Chỉ đồ vật.

         - Chỉ con vật.

Giải nhanh: 

a. Nghe - viết

b. đường Nguyễn Đình Chiểu, đường Nguyễn Huệ, đường Giảng Võ,...

c. 

  • chị, chồng, chú 

trúc.

  • vòng tay, cái võng.

con công, con ong, con mực ống.

Câu 3: Ghép các tiếng sau thành từ ngữ chỉ tình cảm với nơi thân quen.

Tech12h

Giải nhanh: 

thân thương, quen thuộc, thiết tha.

Câu 4: Thực hiện các yêu cầu dưới đây:

a. Chọn dấu câu phù hợp với mỗi chỗ chấm. Viết hoa chữ cái đầu câu.

       Cò... vạc... diệc xám rủ nhau về đây làm tổ... chúng gọi nhau... trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước...

Theo Thảo Nguyên

b. Dùng từ ngữ khi nào, lúc nào, bao giờ đặt câu hỏi cho các từ ngữ in đậm:

  • Buổi sáng, ông em thường ra sân tập thể dục.

  • Mẹ gọi Nam dậy lúc 6 giờ.

  • Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.

Giải nhanh: 

a. Cò, vạc, diệc xám rủ nhau về đây làm tổ. Chúng gọi nhau, trêu ghẹo nhau váng cả một vùng sông nước.

b. 

  • Khi nào, ông em thường ra sân tập thể dục?

Ông em thường ra sân tập thể dục vào lúc nào?

  • Mẹ gọi Nam dậy lúc nào?

Tuần sau, lớp em thi văn nghệ.

  • Khi nào, lớp em thi văn nghệ.

Câu 5: Kể chuyện

a. Đọc lại truyện Khu vườn tuổi thơ.

b. Sắp xếp các bức tranh theo đúng trình tự sự việc trong truyện.

c. Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh.

d. Kể lại toàn bộ câu chuyện.

Trả lời: 

a. Đọc lại truyện Khu vườn tuổi thơ

b. Các bức tranh theo đúng trình tự sự việc trong truyện là: 2 - 3 - 1 - 4.

c. Kể từng đoạn của câu chuyện theo tranh:

Bố thường dẫn tôi ra vườn tưới cây -> Bố bảo tôi nhắm mắt lại và đoán tên các loại hoa, tôi chạm vào bông hoa hướng dương cánh dài, mỏng, nhụy to và ram ráp -> sau đó là hoa cúc có mùi hương dễ chịu -> Về sau, tôi chỉ cần chạm hoặc hít mùi hương là tôi có thể đoán ra tên các loại hoa.

d. Kể lại toàn bộ câu chuyện:

         Nhà tôi có khu vườn rất rộng. Bố trồng nhiều hoa. Buổi chiều, bố thường dẫn tôi ra vườn tưới cây.

        Một hôm, bố bảo tôi nhắm mắt lại. Bố dẫn tôi đi chạm tay vào từng bông hoa rồi hỏi:

       - Đố con hoa gì?

       Tôi luôn trả lời sai. Bố động viên tôi cố gắng. Ít hôm sau, tôi đoán được hai loại hoa: mào gà viền cánh nhấp nhô; hướng dương cánh dài, mỏng, nhụy to, ram ráp.

       Hôm sau nữa, bố đưa bông hoa trước mũi và bảo tôi đoán. Tôi nhận ra thêm được hoa cúc nhờ mùi hương thật dễ chịu, hoa ích mẫu với mùi ngai ngái rất riêng.

       Bố cười:

       - Con sắp đoán được hết các loài hoa của bố rồi.

       Không bao lâu sau, chỉ cần chạm tay hoặc hít hà là tôi có thể nhận ra bất cứ loài hoa nào trong vườn. Trò chơi của bố giúp tôi gắn bó với khu vườn nhà mình.

Câu 6: Luyện tập thuật việc được chứng kiến.

a. Nói 4 -5 câu về một việc làm hằng ngày của thầy cô theo gợi ý:

  • Giới thiệu việc làm của thầy cô.

  • Các bước thầy cô thực hiện công việc.

b. Viết 4 - 5 câu về nội dung em vừa mới nói.

Trả lời: 

a và b. Hằng ngày, thầy cô đều lên lớp dạy học. Trước khi bắt đầu buổi học, thầy cô kiểm tra bài cũ và chữa bài tập về nhà. Tiếp theo, thầy cô giới thiệu bài mới và giảng bài. Sau đó, hướng dẫn làm bài tập liên quan đến bài học. Cuối cùng, thầy cô kết thúc bài học và giao bài tập về nhà cho học sinh.

VẬN DỤNG

Câu 1: Đọc một bài đọc về nơi thân quen, gắn bó:

a. Chia sẻ về bài đã đọc.

b. Viết vào Phiếu đọc sách những điều em đã chia sẻ.

Trả lời: 

Câu 2: Chơi trò chơi Họa sĩ nhí:

a. Vẽ về nơi em thích trong ngôi nhà của mình.

b. Đặt tên và giới thiệu bức vẽ với người thân của em.

Trả lời: 

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Bình luận

Giải bài tập những môn khác