5 phút giải Vật lí 10 Chân trời sáng tạo trang 120

5 phút giải Vật lí 10 Chân trời sáng tạo trang 120. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

BÀI 19 CÁC LOẠI VA CHẠM

PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

MỞ ĐẦU

 Làm thế nào để xác định được lực tương tác giữa hai vật khi va chạm nếu biết được động lượng của các vật trước và sau tương tác. Trong quá trình va chạm ( Hình 19.1), động năng của hệ có được bảo toàn hay không? Ngoài ra, những kiến thức về động lượng có thể được vận dụng trong thực tiễn như thế nào?

1. MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỰC TỔNG HỢP TÁC DỤNG LÊN VẬT VÀ TỐC ĐỘ THAY ĐỔI CỦA ĐỘNG LƯỢNG

Câu hỏi 1: Chứng minh công thức (19.1)

Câu hỏi 2: Đưa ra phương án kép một tờ giấy ra khỏi cốc nước sao cho cốc nước không bị đổ. Giải thích và làm thí nghiệm kiểm chứng.

Câu hỏi 3: Một trong những giải pháp khi cứu hộ người dân trong những vụ tai nạn hỏa hoạn ở nhà cao tầng là sử dụng đệm hơi. Đệm hơi được đặt ở vị trí thích hợp để người bị nạn có thể nhảy xuống an toàn ( Hình 19.3). Thảo luận để trình bày vai trò của đệm hơi.

2. THÍ NGHIỆM KHẢO SÁT VA CHẠM

Câu hỏi 1: Quan sát hình 19.4 mô tả hai trường hợp va chạm và nhân xét những tính chất của va chạm: 
a, Va chạm giữa hai viên bi da.
b, Va chạm giữa hai viên đạn và khối gỗ ( viên đạn bị mắc lại trong khối gỗ sau khi va chạm).

Câu hỏi 2: Lập luận để chứng tỏ tổng động lượng của hệ hai vật va chạm với nhau được bảo toàn.

 Câu hỏi 3: Đề xuất phương án xác định tốc độ của hai xe ngay trước và sau va chạm, em cần lưu ý gì đến dấu của vận tốc?

Câu hỏi 4: Khi xác định tốc độ của hai xe trước và sau va chạm, em cần lưu ý gì đến dấu của vận tốc? 

Câu hỏi 5: Dựa vào bảng số liệu ghi nhận được, tính toán động lượng của hai xe trước và sau va chạm.

Câu hỏi 6: Đánh giá sự thay đổi động lượng của từng xe và cả hệ trước và sau va chạm.

Câu hỏi 7: Dựa vào kết quả đo từ hai thí nghiệm trên, tiến hành tính toán và lập bảng số liệu về động năng của hai xe trước và sau va chạm( như gọi ý ở Bảng 19.2) cho cả hai loại va chạm.

 Câu hỏi 8: Đánh giá sự thay đổi năng lượng ( thông qua động năng) của hệ trong hai loại va chạm đang xét.

Câu hỏi 9: Hãy kéo quả nặng đầu tiên của hệ con lắc Newton (Hình 19,5) lệch một góc nhỏ và thả ra. Quan sát, mô tả và giải thích hiện tượng.

3. ỨNG DỤNG KIẾN THỨC ĐỘNG LƯỢNG VÀO CUỘC SỐNG

Câu hỏi 1: Ngoài việc bảo vệ cho đối phương, việc mang găng tay có bảo vệ gì cho bản thân võ sĩ hay không?

Câu hỏi 2: Phân tích ứng dụng kiến thức động lượng trong việc thiết kế đai an toàn và túi khí trong ô tô.

Câu hỏi 3: Quan sát Hình 19.10, dựa vào kiến thức động lượng để:

a, Giải thích tại sao một chú chim nhỏ lại có thể gây ra sự cố lớn cho máy bay như vết lõm ở Hình 19,10a trong sự cố ngày 30/9/2015 gần sân bay Nội Bài, Hà Nội.

b, Phân tích định tính cơ chế chuyển động của tên lửa (Hình 19.10b)

c, Giải thích tại sao bãi cát giúp làm giảm chấn thương cho vận động viên khi tiếp đất ( Hình 19.10 c)

Câu hỏi 4: Trong không trung, một con chim đại bàng nặng 1,8 kg bay đến bắt một con chim bồ Câu hỏi nặng 0,65 kg đang bay cùng chiều với tốc độ 7m/s. Biết tốc độ của con chim đại bàng ngay trước khi bắt được bồ Câu hỏi là 18 m/s (Hình 19P.1). Hãy tính tốc độ của chúng ngay sau khi chim đại bàng bắt được bồ Câu hỏi.

Câu hỏi 5: Một võ sĩ Karate có thể dùng tay để chặt gãy một tấm gỗ như Hình 19P.2. Hãy xác định lực trung bình của tay tác dụng lên tấm gỗ. Lấy khối lượng của bàn tay và một phần cánh tay là 1kg, tốc độ của cánh tay trước khi chạm vào tấm gỗ là 19 m/s, thời gian tương tác là 2.10-3.

PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK

MỞ ĐẦU

 Đáp án: Trong quá trình va chạm động lượng không được bảo toàn.

Vận dụng: hệ thống túi khí và đai an toàn trong ô tô, …

1. MỐI LIÊN HỆ GIỮA LỰC TỔNG HỢP TÁC DỤNG LÊN VẬT VÀ TỐC ĐỘ THAY ĐỔI CỦA ĐỘNG LƯỢNG

Đáp án CH1: Ta có: =>

Đáp án CH2: Kéo tờ giấy với vận tốc thật nhanh theo phương vuông góc với cốc nước

Đáp án CH3: Vai trò tăng thời gian thay đổi động lượng của người, từ đó lực F nhỏ hơn, con người ít chịu tổn thương.

 2. THÍ NGHIỆM KHẢO SÁT VA CHẠM

Đáp án CH1: a, Mô tả: biến dạng đàn hồi xuất hiện trong khoảng thời gian va chạm. Sau va chạm vật lấy lại được hình dáng ban đầu và tiếp tục chuyển động tách rời nhau .

b, Mô tả: sau khi va chạm hai vật dính lại với nhau và chuyển động cùng tốc độ.

 Dáp án CH2: 

A math equations on a white background

Description automatically generated

Đáp án CH3:  Tốc độ của hai xe ngay trước và sau va chạm được đo bằng cổng quang điện được bố trí tại nơi xảy ra va chạm.

Dấu của vận tốc có thể âm, có thể dương tùy vào hệ tọa độ ta chọn.

Đáp án CH4: Cần xác định hệ quy chiếu của hệ trước, chiều dương của vận tốc trước. 

Đáp án CH5: Trước va chạm chỉ có xe 1 chuyển động nên tổng động lượng bằng với P1

Sau va chạm:

Thí nghiệm 1: P = m1.v'1+m2.v'2

Thí nghiệm 2: P = (m1+m2). v'

Đáp án CH6: Động lượng của từng xe thay đổi sau va chạm nhưng động lượng của cả hệ gần như được bảo toàn

Đáp án CH7: Số liệu va chạm đàn hồi đang có sự chênh lệch khá lớn.

Đáp án CH8: -Va chạm đàn hồi: Động năng của hệ sau va chạm bằng động năng của hệ trước va chạm.

-Va chạm mềm: Động năng của hệ sau va chạm nhỏ hơn động năng của hệ trước va chạm

Đáp án CH9: Con lắc đầu tiên sẽ truyền chuyển động nguyên vẹn cho tới con lắc cuối cùng, giúp con lắc cuối cùng đi lên độ cao đúng bằng với độ cao của con lắc đầu tiên.

Giải thích: Vì các quả nặng va chạm đàn hồi với nhau nên động năng của hệ sau va chạm bằng động năng của hệ trước va chạm.

3. ỨNG DỤNG KIẾN THỨC ĐỘNG LƯỢNG VÀO CUỘC SỐNG

Đáp án CH1: Làm giảm độ lớn lực tương tác và giảm thiểu khả năng chấn thương cho bản thân.

Đáp án CH2: Đai an toàn và túi khí nhằm tăng thời gian va chạm của tài xế với các vật dụng trong xe từ 10 đến 100 lần. => giảm đáng kể độ lớn của lực tác dụng lên tài xế và giảm thiểu khả năng chấn thương của tài xế.

Đáp án CH3: a, Máy bay đang bay với vận tốc rất lớn, chú chim bay theo chiều ngược lại. Sự va chạm trong thời gian rất ngắn, vì vậy lực tác dụng của chú chim vào máy bay rất lớn.

b, Tên lửa chuyển động nhờ vào lực đẩy của khí phụt ra. Khi đi được 1 đoạn đường nó sẽ cho rời bỏ 1 bộ phận ở phía sau để tạo lực đẩy tiến về phía trước.

c, Khi vận động viên rơi xuống hố cát, cát sẽ kéo dài thời gian va chạm, độ lớn lực tương tác giảm đi đáng kể.

Đáp án CH4: v= 15,08 (m/s) 

Đáp án CH5: 5000 (N)


Nếu chưa hiểu - hãy xem: => Lời giải chi tiết ở đây

Nội dung quan tâm khác

Thêm kiến thức môn học

Từ khóa tìm kiếm:

giải 5 phút Vật lí 10 Chân trời sáng tạo, giải Vật lí 10 Chân trời sáng tạo trang 120, giải Vật lí 10 CTST trang 120

Bình luận

Giải bài tập những môn khác