5 phút giải Vật lí 10 Chân trời sáng tạo trang 114
5 phút giải Vật lí 10 Chân trời sáng tạo trang 114. Giúp học sinh nhanh chóng, mất ít thời gian để giải bài. Tiêu chi bài giải: nhanh, ngắn, súc tích, đủ ý. Nhằm tạo ra bài giải tốt nhất. 5 phút giải bài, bằng ngày dài học tập.
BÀI 18 ĐỘNG LƯỢNG VÀ ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG
PHẦN I. HỆ THỐNG CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
MỞ ĐẦU
Trong thực tế, có rất nhiều quá trình tương tác giữa các hệ vật mà ta không biết rõ lực tương tác, do đó không thể sử dụng trực tiếp định luật II Newton để khảo sát. Ví dụ: Yếu tố nào quyết định sự chuyển động của các mảnh vỡ sau khi pháo hoa nổ? Yếu tố nào làm cho viên đạn thể thao đường kính 9mm có khả năng gây ra sự tàn phá mạnh khi bắn vào quả táo (Hình 18.1)?
1. ĐỘNG LƯỢNG
Câu hỏi 1: Từ thí nghiệm trong hình 18.2: Dự đoán độ dịch chuyển của khúc gỗ trong các trường hợp và cho biết độ dịch chuyển đó phụ thuộc vào những yếu tố nào của viên bi. Tiến hành thí nghiệm kiểm chứng.
Câu hỏi 2: Cho ví dụ để giải thích tại sao động lượng của một vật lại phụ thuộc vào hệ quy chiếu.
Câu hỏi 3: Trong một trận bóng đá, cầu thủ A có khối lượng 78kg chạy dẫn bóng với tốc độ 8,5m/s. Trong khi đó, cầu thủ B có khối lượng 72 kg (ở đội đối phương) cũng chạy đến tranh bóng với tốc độ 9,2 m/s theo hướng ngược hướng của cầu thủ A (Hình 18.4).
a, Hãy xác định hướng và độ lớn của vectơ động lượng của từng cầu thủ.
b, Hãy xác định vectơ tổng động lượng của 2 cầu thủ.
2. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG
Câu hỏi 1: Trên thực tế, có tồn tại hệ kín lí tưởng không? Giải thích.
Câu hỏi 2: Lập luận để giải thích vì sao hai xe trượt trong thí nghiệm khảo sát định luật bảo toàn động lượng được xem gần đúng là hệ kín.
Câu hỏi 3: Nêu những lưu ý trong khi bố trí dụng cụ như Hình 18.5 để hạn chế sai số của thí nghiệm.
Bố trí thí nghiệm đúng như hình 18.5.
Câu hỏi 4: Nếu chỉ có 1 đồng hồ đo thời gian hiện số thì các em cần lập chế độ đo thời gian như thế nào?
Câu hỏi 5: Giải thích tại sao chúng ta có thể xác định được vận tốc tức thời của xe dựa vào thời gian xe đi qua cổng quang điện ( Hình 18.5). Trình bày lưu ý về dấu của vận tốc tức thời của hai xe trong quá trình tiến hành thí nghiệm.
Câu hỏi 6: Từ kết quả thí nghiệm, hãy tính độ chênh lệch tương đối động lượng của hệ trước và sau va chạm Từ đó, nêu nhận xét về động lượng của hệ trước và sau va chạm.
Câu hỏi 7: Em hãy vận dụng định luật bảo toàn động lượng để chế tạo một số đồ chơi khoa học
Câu hỏi 8: Hãy tính độ lớn của một số hệ sau:
a, Một electron khối lượng 9,1.10-31 kg chuyển động với tốc độ 2,2.106 m/s.
b, Một viên đạn có khối lượng 20g bay với tốc độ 250 m/s.
c, Một chiếc xe đua thể thức (F1) đang chạy với tốc độ 326 km/h. Biết tỏng khối lượng của xe và tài xế khoảng 750 kg.
d, Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo quanh mặt trời với tốc độ 2,98.104m/s . Biết khối lượng Trái Đất là 5,972. 1024 kg.
Câu hỏi 9: Một quả bóng tennis khối lượng 60g chuyển động với tốc độ 28 m/s đến đập vào một bức tường và phản xạ lại cùng một góc 45o như hình 18P.1. Hãy xác định tính chất của vectơ động lượng trước và sau va chạm của bóng.
Câu hỏi 10: Một viên đạn nặng 6g được bắn ra khỏi nòng của một khẩu súng trường 4kg với tốc độ 320m/s.
a, Tìm tốc độ giật lùi của súng.
b, Nếu một người nặng 75kg tì khẩu súng vào vai và ngắm bắn thì tốc độ giật lùi của người là bao nhiêu?
PHẦN II. 5 PHÚT TRẢ LỜI CÂU HỎI, BÀI TẬP TRONG SGK
MỞ ĐẦU
Đáp án: Các yếu tố đó: động lượng
1. ĐỘNG LƯỢNG
Đáp án CH1: Yếu tố: vận tốc và khối lượng của viên bi.
Đáp án CH2: vd: Một người ngồi trên chiếc tàu bắt đầu khởi hành.
Nếu ta chọn hệ quy chiếu gắn liền với toa tàu thì độ dịch chuyển của người bằng 0 => vận tốc bằng 0 => động lượng bằng 0
Nếu ta chọn hệ quy chiếu gắn với nhà ga thì độ dịch chuyển của người đó lớn hơn 0 => vận tốc lớn hơn 0 => động lượng lớn hơn 0
Đáp án CH3: a, cùng với hướng của; cùng với hướng của
PA = 663 (kg.m/s); PB = -754,4 ( kg.m/s)
b, P = -91,4 (kg.m/s)
2. ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ĐỘNG LƯỢNG
Đáp án CH1: Trên thực tế không tồn tại hệ kín lí tưởng, chỉ có hệ được xem là gần đúng hệ kín lí tưởng khi loại bỏ được gần hết các tương tác của các vật bên ngoài hệ và các tương tác với môi trường ngoài.
Đáp án CH2: Vì gần như đã loại bỏ được hết lực ma sát tác dụng vào 2 xe bằng cách sử dụng đệm không khí.
Đáp án CH3: Bật đệm khí trước khi hệ vật thực hiện, làm giảm ma sát
Kiểm tra máy đo thời gian
Bố trí thí nghiệm đúng như hình 18.5.
Đáp án CH4: Lập chế độ đo thời gian là lặp đi lặp lại thí nghiệm nhiều lần và đo từng khoảng thời gian một
Đáp án CH5: Do thời gian vật đi qua cổng quang điện rất ngắn.
Lưu ý: Trước khi làm thí nghiệm cần xác định rõ hệ trục tọa độ của cả hệ, cho chiều di chuyển của xe A là dương.
Đáp án CH6: Lần đo 1: 3,48 %; Lần đo 2: 3,75 %; Lần đo 3: 2,08 %
Nhận xét: độ chênh lệch tương đối động lượng khá nhỏ nên có thể coi như động lượng của hệ trước va chạm và sau va chạm gần bằng nhau
Đáp án CH7:
Ví dụ : trò chơi thuyền gắn động cơ.
Cách làm: dùng một tấm ván, có gắn các bánh xe, phía trên tấm ván gắn một chiếc quạt nhỏ chạy bằng động cơ (hoặc pin) như hình vẽ. Bật quạt thì gió từ quạt thổi về phía sau, đẩy cho tấm ván tiến về phía trước.
Đáp án C8: a, 2,002.10-24 kg.m/s; b, 5 kg.m/s; c, 67987,5 kg.m/s;
d, 1,78.1029 kg.m/s
Đáp án CH0: - Trước va chạm:
+ Hướng từ trái sang phải, hợp với phương ngang 1 góc 450
+ Độ lớn: p = 1,68 kg.m/s
- Sau va chạm:
+ Hướng từ phải sang trái, hợp với phương ngang 1 góc 450
+ Độ lớn: p = 1,68 kg.m/s
Đáp án CH10: a) 0,48 m/s.; b) 0,024 m/s.
Nội dung quan tâm khác
Thêm kiến thức môn học
giải 5 phút Vật lí 10 Chân trời sáng tạo, giải Vật lí 10 Chân trời sáng tạo trang 114, giải Vật lí 10 CTST trang 114
Bình luận